Bản án số 27/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2024/DS-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giao Thủy (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 27/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Văn Năng - Phạm Văn Phường - Tranh chấp thừa kế tài sản và tặng cho tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIAO THỦY
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 27/2024/DS-ST
Ngày: 28-8- 2024
V/v: Tranh chấp thừa kế tài sản
và tặng cho tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xửthẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thu Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Ngụy Thanh Tuyên;
Bà Hoàng Thị Lan.
- Thư ký phiên toà: Bà Trịnh Thị Mừng - Thư ký Toà án nhân dân huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định tham
gia phiên tòa: Bà Đào Thị Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyn Giao Thủy xét xử
thm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 12/2024/TLST- DS ngày 11 tháng 3 m
2024 vviệc Tranh chấp thừa kế tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
28/2024/QĐXXST-DS, ngày 02 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm n N; sinh năm 1962; địa chỉ: Xóm T, G, huyn
G, tỉnh Nam Định; “có mặt”.
Bị đơn: Ông Phạm n P; sinh năm 1970; địa chỉ: m T, xã G, huyện G, tỉnh
Nam Định; có mặt”.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Đinh Thị M, sinh năm 1942; địa chỉ: m T, xã G, huyện G, tỉnh Nam
Định; “vắng mặt”.
2
Người đại diện theo ủy quyền của Đinh Thị M ông Phạm n N; sinh
năm 1962; địa chỉ: Xóm T, xã G, huyện G, tỉnh Nam Định; “mặt”.
- Phạm Thị T, sinh m 1959; địa chỉ: m Đ, G, huyn G, tỉnh Nam
Định; “vắng mặt”.
- Ông Phạm Văn T1; sinh m 1964; địa chỉ:m T, xã G, huyn G, tỉnh Nam
Định; “mặt”.
- Ông Phạm Văn T2; sinh m 1972; địa chỉ:m T, xã G, huyn G, tỉnh Nam
Định; “mặt”.
- Ông Phạm Văn C; sinh m 1975; địa chỉ: Xóm T, xã G, huyện G, tỉnh Nam
Định; “mặt”.
- Ông Phạm Văn T3; sinh m 1977; địa chỉ:m T, xã G, huyn G, tỉnh Nam
Định; “mặt”.
- UBND G, huyn G, tỉnh Nam Định; Người đại diện theo pháp luật ông
Trần Văn T4 Chủ tịch UBND xã G; Người đại diện theo uỷ quyền ông Lê Quang
Đ Phó chủ tch UBND xã G; vắng mặt”.
Nguyễn Thị T5; sinh m 1965; Địa chỉ: Xóm T, xã G, huyện G, tỉnh Nam
Định; “mặt”.
Trần Thị N1; sinh năm 1965; Địa chỉ: Xóm T, G, huyện G, tỉnh Nam
Định; “vắng mặt”.
Phạm Thị T6; sinh năm 1973; Địa chỉ: m T, G, huyn G, tỉnh Nam
Định; “vắng mặt”.
Đinh Thị M1; sinh năm 1970; Địa chỉ: m T, G, huyện G, tỉnh Nam
Định; “mặt”.
Phạm Thị V; sinh năm 1978; Địa chỉ: Xóm T, G, huyn G, tỉnh Nam
Định; “mặt”.
Nguyễn Thị H; sinh năm 1982; Địa chỉ: Xóm T, xã G, huyn G, tỉnh Nam
Định; “mặt”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án
tại phiên tòa, nguyên đơn ông Phạm Văn N trình bày:
B ông c Phm Văn Q m ông c Đinh Thị M, b m ông sinh được
8 người con gmPhm Th T, bà Phm Th L (đã chết khi còn nh), ôngPhm
3
Văn N, ông Phm n T1, ông Phm n P, ông Phạm n T2, ông Phm n C
ông Phm n T3. m 1995 b m ông chia đất cho các con tông T1 không
mà nhượng lại cho các anh em trong gia đình. m 1997 nhà ớc đo đất cp s
thì b m ông chia phn đất ca ông T1 cho 4 anh em. Đến năm 1998 thộ ông Q,
ông N ông P được nhà nước cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Đến năm
2010 th ông C, ông T2 đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Đến m
2021 thì b ông làm th tc tách tha cho ông T3 tđịa chính xã hướng dn hp
th ông C vào mới tách được sau đó thửa đt ca ông C đã hợp vào thửa đất ca b
ông. m 2022 bố ông đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất trong đó có
c đất ca ông C. Khi b ông đang làm thủ tc tách tha cho ông C và ông T3 nhưng
ông P không ký giáp ranh thì b ông đột ngt qua đời. Trước khi b ông chết m
2018, thì b m ông có lp di chúc và cho ông thuc thửa đất s 89, t bản đồ s 14,
din tích 505m
2
và cho ông T3 135m
2
thuc thửa đất s 73, t bản đồ s 15. Bn di
chúc này xác nhn ca chính quyn địa phương. Công trình xây dng tn tha
đất s 89 là do ông xây dng, ng trình xây dng trên thửa đất s 73 do v chng
ông T3 xây dựng. Đất hai lúa ca hai c ngoài đồng ông không yêu cầu. Đối vi
hin trng ông T3 ông C đang s dng thì tiếp tục để cho hai ông s dng n
phn diện tích phía đằng sau hin nay m ông đang s dng thì thc hin theo di
chúc b ông để lại là để li cho ông.
Tại bản tự khai, cùng các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa bị
đơn ông Phạm Văn P trình bày: m 1992 ông xây dựng gia đình đến năm
1993 ông có nói với bố mẹ cắt đất để làm nhà bố ông đã đng ý, đến ngày 30 thág
12 năm 2005 ông đã được nhà nước cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất. Cho
đến khoảng m 2009 ông đi làm xa về tbố ông có kể lại ông phải trả ra cho
ông T3 là 15.000.000đồng và bỏ ngõ ra, đến năm 2016 anh em họp làm lại nhà cho
bố mhọp đến 4 cuộc họp nhưng chưa thành tông N đã m cát để làm nhà
hin nay m ông đang ở. Nay ông N đơn khởi kiện, ông nhất trí vi phần đất bố
ông để lại cho ông T3 là 135m
2
phn diện tích đất vchồng ông C đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trưc kia; còn phần diện tích cho ông N 505 m
2
hin nay m ông đang sử dng thuc quyn qun ca m ông, ông kng ng
nhận di chúc của bố ông để lại cho ông N di chúc không hợp lệ. Đối với yêu cầu
của ông Phạm Văn T1 đã nhường li 1m đất cho anh emđã làm Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất, ý kiến của ông là ông không biết về việc này nên không có nghĩa
vụ thanh toán cho ông T1 130.000.000 đồng.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vợ chồng ông Phạm Văn T1 trình bày:
Bố ông chia đất cho mỗi người con được 4m ngang, năm 2007 ông đã hạ móng để
4
xây nhà, nhưng sau đó anh em trong gia đình đã thống nhất ông để lại cho ông P,
ông T2, ông C và ông T3 mỗi người một 1m và các ông P, ông T2, ông C và ông T3
phải nghĩa vụ trả cho ông 130.000.000đồng nhưng chỉ ông C đã trả
130.000.000đồng, ông T2 đã trả 65.000.000đồng, còn ông T3 và ông P ca trả cho
ông. Nay ông có nguyn vọng lấy lại phần đất bố ông đã cho ông vị trí là ngõ đi hiện
nay ngang 3,3m chiều dài khoảng 30m giáp với nhà ông C và ông T3, ông sẽ trả lại
tin cho ông C ông T2; nếu không ông P, ông T3 mi ông phải thanh toán cho
ông 130.000.000 đồng; ông T2 thanh toán phần n thiếu 65.000.000 đồng. Đối
với bản di chúc của bố ông để lại ông nhất trí với phần đất bố ông để lại cho ông T3
phần đất ông C đã được cấp Giy chứng nhn quyền sử dụng đất trước kia; n
phần diện tích phía đằng sau để cho ông N nếu ông nhận lại phần đất phía ngõ đằng
trước thì ông nhất trí để ông N được hưởng.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vợ chồng ông Phạm Văn T2 trình bày:
Ông không nhất trí với yêu cầu khởi kiện của ông N, ông trả li phần diện tích đất
cho ông T1 và lấy lại của ông T1 65.000.000đồng ông nhất trí với phần đất hin nay
ông C ông T3 đang sử dụng n di chúc của bố ông để lại ông không ý kiến
.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vợ chồng ông Phạm Văn C trình bày:
Trước đây bố m đã chia đất cho các con trai và vợ chồng ông đã được nhà nước
cấp giy chứng nhn quyền sử dụng đất đối với 155 m
2
đất vào năm 2010. Khi c Q
còn sống, muốn làm thủ tục tách thửa đất cho ông T3 nhưng không đủ diện tích đ
tách thửa nên m 2022 vợ chồng ông đã gộp lại với thửa đất của cQ để làm thủ
tục tách thửa cho ông T3 nên trong giy chứng nhận quyền sử dụng đất của cQ
795 m
2
, trong đó có 155 m
2
diện tích đất của vợ chồng ông đã được bố mẹ cho. Nay
đề nghị Tòa án công nhn 155m
2
đất đã được bố mẹ cho; nht trí vi phần đất bố m
để lại cho ông T3 là 135m
2
và cho ông N 505m
2
đất. Đối vi stiền ông đã chuyển
cho ông T1 130.000.000 đồng, đây thỏa thun của các thành viên trong gia đình
trước đây ông đã được cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất đối với phần được
cho thêm nên ông không có ý kiến .
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vợ chồng ông Phạm Văn T3 trình bày:
Đề nghị Tòa án công nhận việc cQ đã để lại di chúc cho ông T3 135 m
2
đất và
nhận trách nhiệm thanh toán cho ông T1 130.000.000 đồng; hiện nay mông T3 n
sống vẫn nhất trí cho ông T3 phần diện tích đất trên. Còn phần diện tích đất 505m
2
b ông để lại di chúc cho ông N, ông không có ý kiến gì.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Đinh Thị M trình bày: Khi cQ còn
5
sống, vợ chồng cụ đã chia đất cho các con và sau đó đã làm di chúc để lại đất cho
ông T3 ông N. Nay cụ Q đã chết, cụ tiếp tục để lại đất cho ông N ông T3.
Trước đây đã cho ông C đất ông C đã được cấp giy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sau đó ông C làm thủ tục tặng cho lại đất cho bố mđể hợp các thửa đất của bố
mẹ để chia cho ông T3 nên phần diện tích đã cho ông C là của vợ chồng ông C.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị T trình bày: Bà là con i
của cM và cụ Q. không ý kiến vvic bố mẹ đã cho các anh em trai trong
gia đình đất và không đề nghị được hưởng đất của bố mẹ.
Tại văn bản ngày 16/7/2024, UBND G trình bày: Theo bản đồ 299, lp
năm 1987, thửa đất số 927, tờ bản đồ số 1a, din tích 891m
2
, trong đó đất ở 360m
2
;
đất ao 200m
2
; đất trồng cây 331m
2
, mang tên hộ ông Q, trên bản đồ chưa có ngõ đi
chung. Theo bản đồ năm 1997 (chỉnh lý năm 2003), tờ bản đồ số 14, thửa số 89 diện
ch 505 m
2
; trong đó đất nuôi trng thủy sản 130 m
2
, đất chuyên trồng lúa 375 m
2
tờ bản đồ số 15 thửa số 73 diện tích 135 m
2
đất mang n ông Q. Thửa s74
mang n ông N din tích 145 m
2
. Thửa số 71 mang tên ông P diện tích 145 m
2
.Thửa
số 72 chung thửa ông T2 ông C. Ngõ đi chung giáp phía Tây Nam của thửa đất
số 73. m 2021, ông Q nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại thửa đất số 72 tờ bản
đồ số 15 diện tích 155 m
2
của ông Phạm Văn C. Sau đó, ông Q tiến hành hoàn thiện
thủ tục hợp 03 thửa đất trên thành thửa số 280, tờ bản đồ số 14 diện tích 795 m
2
;
trong đó đất : 290m
2
, đất nuôi trồng thủy sản 130m
2
, đất chuyên trồng lúa nước
375m
2
. Hiện nay phần ngõ đi chung do UBND xã G quản lý, trên bản đồ không thể
hin kích thước dài, rộng và đang được vợ con ông Q sử dụng đi lại.
Kết quả đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản: Thửa đất số 280 tờ
bản đồ s14 tại m T xã G, huyện G vị trí tứ cận như sau: Phía Đông giáp thổ
T7, Năm; phía Tây giáp thổ T8, L, Phường ,; phía Nam giáp đường trục xã, phía Bắc
giáp thổ Y, L1.
Trên đất có công trình xây dựng sau: M đang sử dụng 01 nhà mái bằng, phía
trước là sân đổ bê tông và ngõ. Có 01 bề nước, bếp tạm đã xuống cấp không còn giá
trị sử dụng; 01 nhà mái bằng hai tầng, công trình phụ phía sau lợp tôn, góc sân pa
trước 1 bếp tạm do ông T3 sử dụng; 01 nhà mái bằng phía sau gác lng
công trình phụ lợp tôn do ông C sử dụng.
- Giá trị quyền sdụng đất: đất mặt đường là: 9.000.000 đồng, đất phía
trong là: 4.000.000 đồng, đất vườn, ao, đất nông nghiệp: 750.000 đồng; giá trị công
trình xây dựng trên đất: 756.186.000 đồng (của ông T3 sử dụng 101.896.000 đồng,
ông C sử dụng là: 97.712.060 đồng, bà M sử dụng là 556.557.700 đồng).
6
Tại biên bản thu thập i liệu chứng cứ, sở xã G cung cấp như sau: Nguồn
gốc đất tranh chấp là của ông Q bà M. Về sự chênh lệch diện tích đất qua các lần đo
đạc, hin trạng và Giy chứng nhận quyền sử dụng đất là do sai số khi đo đạc và do
các bên chỉ mốc giới.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Thẩm phán đã chấp hành
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng n strong qtrình giải quyết vụ án. Tại phiên
tòa, Hội đng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Thư ký phiên tòa cũng đã thực hin đúng nhiệm vụ quyền hn theo quy định của Bộ
luật Tố tụng n sự. Đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ lut Tố tụng
dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầ u khơ
̉
i kiê
̣
n
của nguyên đơn, yêu cầu của ông T3, ông C. Ông Phạm n N được quyền sở hữu,
sử dụng 493 m
2
đất i sn trên đất tại thửa s89 tờ bản đồ s14 diện tích
đất 28m
2
tại xóm T xã G. Ông Phạmn T3 được quyn sở hữu, sử dụng là 141 m
2
đất i sản trên đất tại xóm T xã G. Ông Phạm n C được quyền shữu, sdụng
là 154 m
2
đất tài sản trên đất xóm T xã G. Chấp nhận sự tự nguyn của ông C
thanh toán cho ông T1 130.000.000 đồng ã thanh toán), ông T3 130.000.000 đồng,
ông N 108.000.000 đồng. Không chấp nhận yêu cầu của ông T1. Đương sự phi nộp
và được miễn án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Cụ Đinh Thị M, Phm Thị T, Ủy ban nhân dân xã G đề nghị
vắng mt tại phiên tòa. Vì vậy, n cứ vào Điu 228 của Bộ luật Tố tụng n sự, Hội
đồng tiếp tục xét xử.
[2] Ông Phạm n N đề nghị Tòa án công nhn quyền sdụng 505m
2
đất tại
thửa số thửa 89 tờ bản đồ số 14, tại xóm T xã G, huyện G, theo di chúc của cụ Q
việc tặng cho của cụ M; ông C đề nghị a án công nhận diện tích đất đã được bố
mcho phần diện tích nhn chuyển nhượng của ông T1 155 m
2
; ông Tiêu đề n
Tòa án công nhận diện ch đất đã được bố m cho phần diện tích nhận chuyển
nhượng của ông T1 135 m
2
; ông T1 đề nghị Tòa án ng nhận diện tích đất đã được
bố mẹ cho, nếu không các anh em trong gia đình phải thanh toán tiền cho ông; n
xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp thừa kế tài sản và tặng cho tài sản”.
[3] Cụ Phạm n Q (chết năm 2022) cĐinh Thị M 08 con chung ã
chết 1 tnhỏ) còn 7 gm Phm Th T, ông Phm n N, ông Phm n T1,
ông Phm Văn P, ông Phmn T2, ông Phm Văn C và ông Phmn T3.
[4] Thửa đất s280, diện tích đất 795m
2
tờ bản đồ s14, tại xóm H G, huyn
7
G, đất đã được Sở tài nguyên môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 05/01/2022 mang tên ông Phạm n Q Đinh Thị M (trong đó đất 190
m
2
, đất chuyên trồng lúa nước 375 m
2
, đất nuôi trồng thủy sản 130 m
2
).
Ngoài ra, còn có công trình xây dựng trên đất, các đương sự không yêu cầu về
giá trị ng trình xây dựng và không đề nghị Tòa án giải quyết; vì vy Tòa án không
xem xét về tài sản trên đất và ly diện tích đất đã được đo đạc thực tế làm sở gii
quyết vụ án.
[5] Ngày 18/4/1998, hộ ông Phạm n Q được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
din tích 135 m
2
đất tại thửa 73 tờ bản đồ số 15; 505 m
2
đất tại thửa 89 tờ bản đồ
số 14 trong đó 375 m
2
hai vụ lúa, 130 m
2
ao nuôi cá; 1432 m
2
đất hai vụ a tại thửa
số 102/2 tờ bản đồ số 10
Ngày 15/7/2010, hộ ông Phạm n C Phùng Thị V1 đã được UBND
huyện G cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 155 m
2
tại
thửa đất số 72 tờ bản đồ 15 tại xóm H xã G
Đến ngày 21/10/2021, vợ chồng ông C, bà V1 hợp đồng tặng cho quyền s
dụng đất đối với thửa đất trên cho cụ Q và cụ M
cũng thời điểm này, cQ làm đơn đề nghị hợp thửa đất đối với thửa 73 t
bản đồ s15; thửa 89 tờ bản đồ số 14 thửa đất s72 tờ bản đồ 15 tại m H xã
G và cơ quan đăng ký đất đai đã nhất trí đơn hợp thửa của cQ: Hợp thửa 72, 73 tờ
15; thửa 89 tờ 14 thành thửa 339 tờ 14.
Căn cứ tài liệu chứng c trong hồ vụ án, lời khai của các đương sxác
định diện tích 155 m
2
, vợ chồng ông C đã được cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất ngày 15/7/2010 là tài sản đã tặng cho vợ chồng ông C; do đó, ông Phạm Văn C
đề nghị Tòa án công nhận diện tích đất 155 m
2
là có căn cứ chấp nhận (diện tích đo
đạc thực tế là 154m
2
).
[6] Vì vậy, tài sản chung của cQ và cM còn lại là 505 m
2
đất tại thửa 89 tờ
bản đs14 và 135 m
2
đất thửa 73 tờ bản đồ số 15 (tên thửa trước đây), (diện tích
đo đạc thực tế là 493m
2
và 141m
2
).
[7] Ngày 08/9/2018, cụ M và c Q đã lập Di cc thừa kế tài sản tại văn phòng
giao dịch một cửa của UBND G, 02 người làm chứng ông Phạm n T9,
ông Nguyễn n T10 xác nhận của phó Chủ tịch UBND G. Nội dung di
chúc, hai cđể li thửa đất số 73, tờ bản đồ số 15, diện tích 135 m
2
đất cho ông
Phạm Văn T3 và để li thửa đất số 89 tờ bản đồ số 14 din tích 505 m
2
, trong đó đất
chuyên trồng a nước 375 m
2
, 130 m
2
đất nuôi trồng thủy sản cho ông N. Hai c
8
lập di chúc trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt, không bị ai ép buộc lừa dối.
[8] Cụ Q chết năm 2022; do đó một nửa di chúc là hiệu lực pháp lut, ông
N được sử dụng 1/2 diện tích đất tại thửa số 89 tờ bản đồ số 14, tại xóm T, xã G;
ông T3 được sử dụng 1/2 diện tích đất tại thửa số 73, tờ bản đồ số 15, tại xóm T,
G; nên ông N, ông T3 được quyền thừa kế tài sản của cQ theo di chúc.
[9] Di sản của cụ Q là ½ diện tích đất tại thửa số 73, tờ bản đồ số 15 ½ diện
ch đất tại thửa số 89 tờ bản đồ s14, tại m T, G; n lại ½ diện tích đất tại
thửa số 73, tờ bản đồ số 15 ½ diện tích đất tại thửa số 89 tờ bản đồ số 14, tại m
T, xã G thuộc quyền sử dụng của cụ M. Cụ M còn sống vn tiếp tục thể hin nguyện
vọng để lại diện tích đất còn lại cho ông N cho ông T3. Xét thy việc tặng cho
này hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm đạo đức, không vi phạm điều cấm ca pháp
luật nên có căn cứ chp nhn cho ông N được quyền sử dụng ½ diện tích đất tại thửa
số 89 tờ bản đồ số 14 và ông T3 được quyền sử dụng ½ diện tích đất tại thửa số 73,
tờ bản đồ số 15 còn lại của cụ M.
[10] Vì vậy, việc ông N đề nghị công nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên
đất đối với 505 m
2
tại thửa đất số 89 tờ bản đồ s14 ông Tiêu đề n công nhận
quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với 135 m
2
đất thửa đất số 73, tờ bản đồ số
15 tại xóm T, G, huyện G có sở chấp nhn (diện tích đo đạc thực tế 493m
2
và 141m
2
).
[11] Đối với yêu cầu của ông Phạm n T1: đề nghị Tòa án công nhận 3,3 m
đất chiều rộng còn li kéo dài 30m; ông sẽ trách nhim trả li ông C
130.000.000 đồng, lãi 30.000.000 đồng; tr li ông T2 65.000.000 đồng, lãi
20.000.000 đồng; nếu không đề nghị Tòa án buộc ông T2 trả tiếp cho ông 65.000.000
đồng, ông T3 130.000.000 đông, ông P 130.000.000 đồng; xét thấy phần diện tích
đất này có phần diện tích lối đi chung, diện tích đất của cụ Q, M đã cho ông T3, ông
C và trước đây các đương sự đã thống nhất cho đất nhau, các đương sự đã làm Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất; do vậy chỉ sở chấp nhn ông T3, ông C tự
nguyện trả ông T1 130.000.000 đồng (ông C đã giao tiền cho ông T1), ông T2 đã
giao 65.000.000 đồng, ông T3 cũng nhận giao đủ khi làm xong thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Chấp nhận sự tự nguyện của ông C, ông T3 thanh
toán cho ông T1 130.000.000 đồng (ông C đã thanh toán).
Ông T2 cho rằng, phần đất ông sdụng trước là đất trũng ông phải quật lập
nhiu nên chỉ thanh toán cho ông T1 65.000.000 đồng (đã thanh toán). Xét thấy, khi
thanh toán, ông T1 và ông T2 không ghi nhận số tin n thiếu nên kng chấp nhn
việc ông T1 yêu cầu ông T2 phải trả thêm 65.000.000 đồng.
9
Ông P cho rằng ông kng biết việc thỏa thuận này n cứ các tài liu có
trong hồ sơ vụ án không có đủ cơ sở chấp nhn yêu cầu của ông T1.
[12] Theo sơ đồ kho sát thực địa do ng ty cổ phần T11 thực hiện ngày 12-
4-2024 sau khi đối chiếu hình thể thửa đất, ranh gii của các thửa đất được thể
hin tại Trích lục thửa đất vi bản đồ gii thửa của các bản đồ địa chính G và giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các đương sự; Hội đồng xét xử nhn thấy
diện tích đất ông T3 đang sử dụng 110 m
2
(chiều rộng là 3,5m); diện tích đất ông C
đang sdụng 136 m
2
(chiều rng 4,52m). Như vậy din tích nhà ông C nhà ông
T3 vẫn còn được sử dụng tại phần đất trống giáp lối đi chúng (ông T3 thêm 1m
ông C thêm 0,85m).
Từ khi cụ Q còn sống và hin tại cụ M còn sống vẫn khẳng định đã cho đất ông
C ông T3 do đó sở chấp nhận diện tích đã được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
cho ông C trước đây và din tích cho ông T3 trong bản di cc (diện tích đo đạc thực
tế nhà ông C là 136 m
2
đất, nhà ông T3110 m
2
đất.
[13] Giữa li đi vào đất chia cho ông Phạm Văn N, ông Phạm Văn C, ông Phạm
Văn T3 có li đi chung vi chiều rộng 1,5m, chiu dài 11,8 m, diện tích lối đi chung
17 m
2
.
thửa đất số 89 (cũ) chia cho ông N phía trong nên cần lối đi vào, mặc
phía trước là đã li đi chung dài 11,8 m, rộng 1,5m nhưng phía sau là đất của ông
Q đã để li cho ông T3 ông C n cần dành thêm li đi vào phía đất pa trong
với chiều dài 18,9 m và 18,6m, rộng 1,5m nhưng các ông không đề nghị thanh toán
tin mà chấp nhận để ông N thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông T1. Chấp
nhận sự tnguyện của ông N thanh tn cho ông T1 108.000.000 đồng (vì ông N
cho rằng có được diện tích đất n li như hiện nay để m thủ tục cấp Giấy chứng
nhận QSDD cho ông T3, ông C là do trước đây ông T1 có nhường đất cho các anh
em).
[14] Về lệ phí xem xét thẩm định định giá i sản: Ông N người nộp các
chi phí tố tụng và không đề nghị Toà án không xem xét giải quyết đối với khoản tiền
này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[15] V án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải nộp án phí. Ông C phải nộp án phí đối với việc tặng cho của bố mẹ.
Ông T3 phải nộp án phí đối với tài sản được chia. Ông T1, ông N đơn xin miễn
án phí nên được miễn án phí.
10
[16] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo Bản án theo quy
định tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào: n cứ vào các Điều 611, 612, 613, 623, 650, 651 và Điều 660
của Bộ luật n sự; Điều 228, 238, Điều 271; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng n s; Điều 12, Điu 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản và sử dụng án phí
và lệ p Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầ u khơ
̉
i kiê
̣
n của ông Phạm Văn N
Ông Phạm n N được quyền sở hữu, sử dụng là 493 m
2
đất i sn trên đất
tại thửa số 89 tờ bản đồ số 14 tại m T, G, huyện G đã được Sở i nguyên môi
trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 05/01/2022.
Diện tích đất 28 m
2
với chiều i là 18,9 m18,6m, chiều rộng là 1,5 m thuộc
quyền sử dụng của ông Phạm n N; tcận: phía Đông giáp đất chia cho ông
T3, phía Tây giáp đất chia cho ông C, phía Nam giáp ngõ đi chung, phía Bắc giáp
đất chia cho ông N
- Chấp nhận yêu cầ u độc lập của ông Phạm Văn T3
Ông Phạm n T3 được quyền sở hữu, sdụng 141 m
2
đất i sản trên
đất tại thửa s73, tờ bản đồ s15 tại xóm T, G, huyện G đã được Sở tài nguyên
môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 05/01/2022
- Chấp nhận yêu cầ u độc lập của ông Phạm Văn C
Ông Phạm Văn C được quyền sở hữu, sử dụng 154 m
2
đất và tài sản trên đất
tại thửa số 73, tờ bản đồ số 15 tại xóm T, xã G, huyn G đã được Sở tài nguyên môi
trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 05/01/2022.
(Các đương sự có trách nhiệm liên hệ vi cơ quan Nhà nước có thm quyền để
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật).
- Không chấp nhận yêu cầ u độc lập của ông Phạm Văn T1
- Chấp nhn sự tự nguyện của ông Phạm n T3 thanh toán cho ông Phạm n
T1 130.000.000 đồng.
- Chấp nhận sự tự nguyện của ông Phạm Văn N thanh toán cho ông Phạm Văn
T1 108.000.000 đồng.
11
Kể từ thi điểm có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng n phải thi hành án n phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền n phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí: Miễn án p cho ông Phạm Văn N và ông Phạm n T1.
Ông Phạm n P phải nộp 2.310.000 đồng
Ông Phạm n C phải nộp 300.000 đồng, ông C đã nộp tạm ứng án phí
7.500.000 đồng tại biên lai thu s004645 ngày 13/6/2024 của Chi cc Thi hành án
dân sự huyn Giao Thủy, tỉnh Nam Định; trả lại ông C 7.200.000 đồng.
Ông Phạm Văn T3 phải nộp 50.000.000 đồng; ông T3 đã nộp tạm ng án p
5.000.000 đồng tại biên lai thu s004646 ngày 13/6/2024 của Chi cc Thi hành án
dân sự huyn Giao Thủy, tỉnh Nam Định; nay ông T3 phải nộp 45.070.000 đồng.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyn kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án n sự thì người được thi hành án, ngưi phải thi hành án có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut thi hành án dân sự;
thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện Giao Thủy
- Chi cục THADS huyện Giao Thủy;
- Lưu hồ sơ vụ án.
12
Tải về
Bản án số 27/2024/DS-ST Bản án số 27/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2024/DS-ST Bản án số 27/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất