Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 37/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | LY HÔN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27-3-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Linh Phi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Vân
2. Ông Lê Văn Lài
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Hiệp, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh
tham gia phiên tòa: Bà Phạm Hải Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 08/2025/TLST-
HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02
năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2025/QĐST-HNGĐ ngày 17
tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thanh T, sinh năm 1996; vắng mặt, có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: ấp TH, , xã ĐK, huyện CT, tỉnh Tây Ninh.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1985; vắng mặt.
Địa chỉ: ấp T xã GĐ, huyện CT, tỉnh Tây Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 12 năm 2024, trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Huỳnh Thanh T trình bày
Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Nguyễn Văn B chung sống với nhau
năm 2015, có đăng ký kết hôn ngày 09-5-2017 tại UBND xã Hảo Đước, huyện
Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Sau khi kết hôn anh B và chị T chung sống tại xã
Hảo Đước, huyện Châu Thành nhưng do anh B nghiện ma túy, về nhà kiếm
chuyện đánh đập vợ con nên từ tháng 9-2024 chị T bỏ nhà về nhà cha mẹ ruột

2
tại ấp TH, xã D0K sinh sống thì anh B tới nhà kiếm chị nên chị đi làm và thuê
nhà trọ ở tại ấp Suối Muồn, xã Thái Bình, huyện Châu Thành sinh sống. Nguyên
nhân chị yêu cầu ly hôn do anh B nghiệm ma túy, không chăm lo cho gia đình.
Chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa, cuộc sống chung không hạnh
phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị yêu cầu được ly hôn với anh
B.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Nhật H, sinh ngày 18-4-
2016. Chị T giao con chung cho anh B nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi
con.
Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Không có
Bị đơn anh Nguyễn Văn B vắng mặt, Tòa án đã tiến hành tống đạt các
văn bản tố tụng đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng anh B vắng mặt,
không có văn bản trình bày ý kiến.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Những người tham
gia tố tụng đều thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt Nội
quy phiên tòa.
Về nội dung: Căn cứ Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia
đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
Huỳnh Thanh T, chị T và anh B được ly hôn. Giao con chung cho anh B nuôi
dưỡng và chị T không cấp dưỡng; tài sản chung và nợ chung không có, không
yêu cầu giải quyết. Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát, xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, anh B đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt không lý do, chị T vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét
xử vắng mặt, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh B và chị T.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
3
Chị T và anh B chung sống và có đăng ký kết hôn vào ngày 09-5-2017 tại
UBND xã Hảo Đước, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Do đó, quan hệ hôn
nhân giữa anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ theo quy
định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
Chị T trình bày trong thời gian chung sống phát sinh mâu thuẫn, cuộc
sống không còn hạnh phúc và hiện nay đã sống ly thân. Qua xác minh anh B
nghiện ma túy, thường xuyên bạo lực gia đình với chị T.
Anh B mặc dù đã được Tòa án tống đạt thông báo, triệu tập nhiều lần hợp
lệ nhưng vẫn cố tình vắng mặt không có lý do và cũng không ý kiến trình bày
quan điểm của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị T; thể hiện cho thấy, anh B
không có biểu hiện, động thái tích cực nào để cùng nhau giải quyết mâu thuẫn
vợ chồng giữa anh và chị T để thuyết phục chị T hàn gắn đoàn tụ mối quan hệ
vợ chồng với nhau.
Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa anh, chị không còn, hôn nhân không
mang lại hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được; không có khả năng đoàn tụ. Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi
kiện ly hôn của chị T đối với anh B.
[2.2] Về con chung: Anh chị có 01 người con chung tên Nguyễn Nhật H,
sinh ngày 18-4-2016. Con chung hiện đang sống cùng anh B, chị T tự nguyện
giao con chung cho anh B nuôi dưỡng và yêu cầu chị T phù hợp với nguyện
vọng của cháu H nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Chị T không phải cấp dưỡng
nuôi con do anh B không có ý kiến gì trong vụ án này.
Chị T có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom con chung, không ai có quyền
cản trở.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh phù hợp quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thanh T đối với anh
Nguyễn Văn B về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, chị chị Huỳnh Thanh
T được ly hôn với anh Nguyễn Văn B
2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Nguyễn Nhật H, sinh ngày 18-
4-2016 cho anh Nguyễn Văn B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục. Chị Huỳnh Thanh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Huỳnh Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng
được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu
tiền số 0010319 ngày 07-01-2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh. Chị Huỳnh Thanh T đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ
thẩm.
5. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- UBND xã Hảo Đước;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu: VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Linh Phi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm