Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 01/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tứ - Bình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN L TP. Đ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày 22 tháng 01 năm 2025
“V/v Ly hụn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIấN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Trần Thị Ánh N .
Các Hội thẩm nhân dân: 1. ễng Nguyễn Văn C
2. Bà Nguyễn Thị Thanh B .
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L: ễng Nguyễn Việt V - Kiểm sát viên.
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: ễng Khuất Duy T - Cán bộ Tòa án nhân
dân quận L, thành phố Đà Nẵng.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Liờn Chiểu thành
phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đỡnh thụ lý số
422/2024/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hụn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 76/2024/QĐST - HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2024 và Quyết
định hoón phiờn tũa số 01/2025/QĐHPT ngày 10.1.2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn : Bà Thi Thị T - Sinh năm 1993 – Trú tại: Tổ 53 Nam Ô 3,
phường Hũa Hiệp N , quận L, thành phố Đ, cú mặt.
* Bị đơn : Ông Lờ Thanh B - Sinh năm 1984 – Trú tại : Tổ 53 Nam Ô 3,
phường Hũa Hiệp N , quận L, thành phố Đ,
vắng mặt khụng có lý do.
NHẬN THẤY
Trong đơn khởi kiện về việc Ly hụn và tại bản tự khai, nguyên đơn là bà Thi
Thị T trình bày:
* Về quan hệ hôn nhân: Bà Thi Thị T và ụng Lờ Thanh B kết hôn vào năm
2015, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Hũa Hiệp Nam, quận Liờn Chiểu, thành
phố Đà Nẵng, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, ông bà chung sống tại
nàh ụng Bỡnh tổ 53 Nam Ô 3, phường Hũa Hiệp Nam, quận Liờn Chiểu, thành phố
Đà Nẵng. Quá trình chung sống giữa ông bà đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là
do ụng Bỡnh khụng cú trỏch nhiệm với gia đỡnh, khụng lo làm ăn chỉ tụ tập cờ bạc,
rượu chè, say về nhà lại chửi bới, xúc phạm vợ con. Bà Tứ đó nhiều lần khuyờn nhủ
nhưng ụng Bỡnh vẫn không thay đổi nên cuộc sống dần đi vào bế tắc. Đến năm 2020
thỡ ụng bà chớnh thức sống ly thõn, nhưng đến tháng 9.2024, bà Tứ cùng con mới
dọn ra ngoài sinh sống, ụng Bỡnh sống một mỡnh tại nhà, từ đó đến nay khụng ai cú
2
trỏch nhiệm gỡ với ai. Bà Thi Thị Tứ xác định mâu thuẫn đã quá trầm trọng, không
thể hàn gắn để tiếp tục chung sống nên kiờn quyết đề nghị Tòa án giải quyết cho bà
Thi Thị Tứ được ly hôn với ụng Lờ Thanh Bỡnh.
* Về quan hệ con chung: Bà Thi Thị Tứ và ụng Lờ Thanh Bỡnh có 01 con
chung tờn Lờ An Phỳ – Sinh ngày 28.12.2015.
Ly hụn, bà Tứ có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung An Phỳ, khụng yờu
cầu ụng Bỡnh đóng góp cấp dưỡng nuụi con chung.
* Về tài sản chung : Bà Thi Thị Tứ xác định ông bà khụng có tài sản chung
nờn không yêu cầu Tòa án đề cập giải quyết.
* Về nợ chung: Bà Thi Thị Tứ xác định ông bà không nợ ai và không ai nợ vợ
chồng ông bà.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Lờ Thanh Bỡnh
đến tham gia tố tụng tại phiên tòa, tạo điều kiện cho các bên hàn gắn và giải quyết vụ
án nhưng ông Bỡnh vẫn vắng mặt khụng cú lý do. Vì vậy, Toà án quyết định đưa vụ
án ra xét xử vắng mặt ông Lờ Thanh Bỡnh theo quy định tại khoản 2 điều 227 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
* Tại phiờn tũa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu phát biểu:
Thẩm phán đó thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều
48; đảm bảo đúng trỡnh tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong
quá trỡnh giải quyết vụ ỏn. Thư ký phiờn tũa đó thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đó tuõn thủ đúng
các nguyên tắc xét xử, đảm bảo các bên đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ, việc hỏi và tranh tụng tại phiên tũa được tiến hành khách quan, đúng trỡnh
tự. Nguyờn đơn cú mặt tại phiên tỏa đó được Tũa ỏn đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70, 71, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn vắng mặt tại phiên tỏa nhưng đó được Tũa ỏn đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70, 72, 227 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về
việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điều 266, 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự 2015, điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình năm chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuụi con chung của bà
Thi Thị Tứ.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về phần thủ tục tố tụng : Bà Thi Thị Tứ khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận
Liờn Chiểu, thành phố Đà Nẵng - Là nơi cư trú của bị đơn, ông Lờ Thanh Bỡnh là
phù hợp với quy định tại khoản 1 điều 35 và khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
3
[2] Về quan hệ phỏp luật: Bà Thi Thị Tứ yờu cầu Tũa ỏn giải quyết ly hụn đối
với ông Lờ Thanh Bỡnh. Do đó, quan hệ pháp luật trong vụ án này là “ Tranh chấp Ly
hôn ” theo quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung : Tại phiờn tũa hụm nay, ụng Lờ Thanh Bỡnh vắng mặt, tuy
nhiên căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử có đủ
cơ sở để xác định:
Bà Thi Thị Tứ và ụng Lờ Thanh Bỡnh kết hôn vào năm 2015, có đăng ký kết
hôn tại UBND phường Hũa Hiệp Nam, quận Liờn Chiểu, thành phố Đà Nẵng, hôn
nhân trên cơ sở tự nguyện, phù hợp các quy định của pháp luật về điều kiện và thủ tục
kết hôn, nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Tại phiên toà hôm nay, bà Thi Thị Tứ vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn đối
với ụng Lờ Thanh Bỡnh, nguyên nhân là do ụng Bỡnh không có trách nhiệm với gia
đỡnh, khụng lo làm ăn chỉ tụ tập cờ bạc, rượu chè, say về nhà lại chửi bới, xúc phạm
vợ con. Bà Tứ đó nhiều lần khuyờn nhủ nhưng ông Bỡnh vẫn khụng thay đổi nên
cuộc sống dần đi vào bế tắc. Đến năm 2020 thỡ ụng bà chớnh thức sống ly thõn,
nhưng đến tháng 9.2024, bà Tứ cùng con mới dọn ra ngoài sinh sống, ụng Bỡnh sống
một mỡnh tại nhà, từ đó đến nay không ai có trách nhiệm gỡ với ai. Bà Thi Thị Tứ
xác định mâu thuẫn đã quá trầm trọng, tỡnh cảm khụng cũn nên đề nghị Tòa án giải
quyết cho bà được ly hôn với ụng Lờ Thanh Bỡnh.
Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Thi Thị Tứ thì thấy: Giữa bà Tứ và ụng Bỡnh đó
tồn tại những mõu thuẫn trầm trọng trong quỏ trỡnh hôn nhân, ụng Bỡnh không có
trách nhiệm với gia đỡnh, khụng cú sự thấu hiểu và chia sẻ với nhau để cựng xây
dựng, vun vộn hạnh phúc gia đình, bản thõn ụng Bỡnh khụng có công ăn việc làm,
không tu chí làm ăn mà chỉ thường xuyên cờ bạc, uống rượu bia làm ảnh hưởng đến
cuộc sống của vợ con, ụng bà cũn thường xuyên xô xát, đánh đập nhau, bản thân bà
Tứ thừa nhận hôn nhân không có hạnh phúc nên sống chung rất căng thẳng, đồng thời
vợ chồng bà không có sự gắn bó trong tỡnh cảm nờn dẫn đến hôn nhân bế tắc, không
bền vững, gắn kết dài lâu.
Theo biên bản xác minh của Toà án ở địa phương nơi ông bà cư trú thể hiện
ông bà thường xuyên cải vả to tiếng, xúc phạm nhau, ụng Bỡnh không lo làm ăn,
thường xuyên rượu chè và đi chơi suốt đêm, hiện nay ông bà đó sống ly thõn. Mặt
khác, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã mở phiên hòa giải và tạo điều kiện
kéo dài thời gian cho ông Lờ Thanh Bỡnh tìm cách hàn gắn tình cảm với bà Tứ để ông
bà có cơ hội đoàn tụ nhng ông Bỡnh vẫn vắng mặt và cũng khụng cú ý kiến gỡ phản
hồi yờu cầu của Tũa ỏn, đó thể hiện khụng cú thiện chớ trong việc hũa giải đoàn tụ,
ngoài ra hôn nhân thực tế của ông bà đó chấm dứt vào thời điểm từ năm 2020, cho đến
nay ông bà đó sống ly thõn. Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà Thi Thị Tứ và ụng Lờ Thanh
Bỡnh đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được, nên cần áp dụng các điều 51, 54, 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Thi Thị Tứ đối với ông Lê Thanh Bỡnh.
* Về quan hệ con chung: Bà Thi Thị Tứ và ụng Lờ Thanh Bỡnh có 01 con
chung tờn Lờ An Phỳ – Sinh ngày 28.12.2015.

4
Ly hụn, bà Tứ có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung An Phỳ, khụng yờu
cầu ụng Bỡnh đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Xét yêu cầu và điều kiện về nuôi con, HĐXX xét thấy: Chỏu Lờ An Phỳ hiện
nay đang ở độ tuổi phát triển nên rất cần sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ, từ khi
ụng bà sống ly thõn, cháu đều sống với bà Tứ, bản thõn bà Tứ cũng lo lắng chu toàn
cho con cỏi. Đồng thời quỏ trỡnh lấy lời khai của con chung thể hiện chỏu Lờ An Phỳ
có nguyện vọng được sống với mẹ cũng là phù hợp với nguyện vọng của bà Thi Thị
Tứ về việc nuôi dưỡng con chung. Do đó cần thiết giao cháu Lê An Phú cho bà Tứ
trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi là phù hợp với nguyện vọng
của con chung và quy định của phỏp luật tại điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình
Việt Nam.
Bà Thi Thị Tứ không yêu cầu ông Lờ Thanh Bỡnh đóng góp cấp dưỡng nuôi
con chung. Do đó HĐXX không đề cập giải quyết vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
* Về tài sản chung : Bà Thi Thị Tứ xác định ông bà khụng có tài sản chung nờn
không yêu cầu Tòa án đề cập giải quyết.
* Về nợ chung: Bà Thi Thị Tứ xác định ông bà không nợ ai và không ai nợ vợ
chồng ông bà.
[3]. Về ỏn phớ: Căn cứ Điểm b, Khoản 1, Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng ỏn phớ và lệ phớ Tũa ỏn và Danh mục
ỏn phớ, lệ phớ Tũa ỏn (ban hành kốm theo) bà Thi Thị Tứ phải nộp tiền án phí
300.000đ.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
1. Áp dụng điều 227, 228, 266, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Áp dụng các điều 51, 56, điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “ Ly hôn” của bà
Thi Thị Tứ đối với ông Lê Thanh Bỡnh.
Xử: cho bà Thi Thị Tứ được ly hôn với ụng Lờ Thanh Bỡnh.
2. Về con chung: Bà Thi Thị Tứ và ụng Lờ Thanh Bỡnh có 01 con chung tờn
Lờ An Phỳ – Sinh ngày 28.12.2015.
Xử : Giao chỏu Lờ An Phỳ cho bà Thi Thị Tứ trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi
con chung đủ 18 tuổi. ễng Lờ Thanh Bỡnh không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con
chung.
Ly hôn, các bên đương sự đều có đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với con chung
theo quy định của pháp luật.
* Về tài sản chung : Khụng cú.

5
* Về nợ chung: Khụng cú.
3. Án phí HNGĐ sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) bà Thi Thị Tứ tự
nguyện chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí HNGĐ sơ thẩm 300.000đ bà
Tứ đã nộp theo biên lai thu số 0008943 ngày 15/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân
sự quận Liờn Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Bà Thi Thị Tứ đã nộp đủ án phí Hôn nhân
gia đỡnh sơ thẩm.
4. Án xử công khai sơ thẩm, báo cho nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản ỏn hoặc trích sao
bản án.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành
án dân sự thỡ người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 06, 07, 07a và 09 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận : TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Những người tham gia tố tụng. Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Viện KSND quận Liờn Chiểu.
- Lưu hồ sơ.
Trần Thị Ánh Nguyệt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm