Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND TX. Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND TX. Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Kỳ Anh (TAND tỉnh Hà Tĩnh) |
Số hiệu: | 01/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | DS-ST |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày: 26-3-2025
“Tranh chấp chia tài sản chung; chia
thừa kế và thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại”
- -
NHÂN DANH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : Ông Nguyễn Duy Hoàng
: Ông Hoàng Văn Bẹ
Bà Hoàng Thị Thu Lâm
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Khánh Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân
thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh tham
gia phiên toà: Bà Nguyễn Thị Vinh - Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 3 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thị xã
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự sơ thẩm thụ lý số:
31/2024/TLST-DS
ngày 11 tháng 6 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 02/2025/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1957; Trú tại: TDP Hưng T,
phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt)
: Ông Mai Xuân Đ, sinh
năm 1982; Trú tại: Thôn Bắc H, xã Kỳ H, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Trần Mạnh H, sinh ngày 11/5/1965; Trú tại: Tổ dân phố 2,
phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt)
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Trần Thị Lệ H, sinh năm 1952; Trú tại: Số 91 đường Lê Đại H, tổ
dân phố Châu P, phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt, có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt)
+ Bà Trần Thị T, sinh năm 1954; Trú tại: Số 02 ngõ 65 đường Nguyễn
Trọng B, phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt, có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt)
+ Bà Trần Thị Kim K, sinh năm 1959; Trú tại: Tiểu khu 3, tổ dân phố 3,
phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt)
+ Bà Trần Thị T T, sinh năm 1960; Trú tại: Số 46/1 đường An Thạnh 57,
khu phố Thạnh B, phường An T, thành phố Thuận A, tỉnh Bình D (Vắng mặt, có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

2
+ Bà Nguyễn Cao K, sinh năm 1992; Trú tại: E4.21 (Emerald - Celadon
City) Sơn K, quận Tân P, thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt, có văn bản ủy
quyền cho người đại diện theo ủy quyền)
+ Bà Nguyễn Quý K, sinh năm 1993; Trú tại: E4.21 (Emerald - Celadon
City) Sơn K, quận Tân P, thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt có lý do, có văn
bản ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền)
+ Bà Nguyễn Thị V, sinh năm 1986; Trú tại: Số 81 đường Nguyễn B,
phường Hà N, thành phố Hà T, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt, có văn bản ủy quyền
cho người đại diện theo ủy quyền)
+ Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1984; Trú tại: Tổ dân phố 2, phường
Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt, có văn bản ủy quyền cho người
đại diện theo ủy quyền)
, bà ,
bà , ông : Ông Nguyễn Đình M, sinh năm 2000; Trú
tại: Tổ dân phố Hưng B, phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Có mặt)
+ Anh Trần Nguyên V, sinh năm 2003; Trú tại: Số 257 Lê Đại H, tổ dân
phố Hưng N, phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt, có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt)
+ Anh Trần Khôi N, sinh ngày 26/02/2008; Trú tại: Số 257 Lê Đại Hành,
tổ dân phố Hưng Nhân, phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt,
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp cho anh Trần Khôi N: Bà Nguyễn Thị Kim D,
sinh năm 1983; Trú tại: Số 257 Lê Đại Hành, tổ dân phố Hưng Nhân, phường
Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt)
+ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ (B...); Địa chỉ: 194 Trần Quang
Khải, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Ngọc L - Tổng Giám đốc (Vắng
mặt)
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Đại T - Chức vụ: Giám đốc Ngân
hàng TMCP Đ - Chi nhánh Nam H (Vắng mặt)
Người đại diện lại theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Anh Thơ - Chức vụ:
Phó giám đốc Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh Nam H (Có mặt)
+ Bà Nguyễn Thị Q, sinh năm 1990; Trú tại: Tổ dân phố Hưng L, phường
Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
: Năm 1991 ông Nguyễn Văn T ly hôn với vợ trước là bà Trần Thị
M và tự thỏa thuận phân chia tài sản; ông T chịu trách nhiệm nuôi dưỡng chăm
sóc hai con là Nguyễn Văn L, sinh năm 1984 và Nguyễn Thị V, sinh năm 1986
(có Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án nhân dân huyện Kỳ A,
tỉnh Hà Tĩnh ngày 13/04/1991).
Cùng năm 1991, ông Nguyễn Văn T cưới bà Trần Thị N (sinh năm 1964,
mất ngày 01/11/2023) theo phong tục địa phương và về chung sống với nhau
3
như vợ chồng. Bà N về sống cùng ông T chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con riêng của
ông T là Nguyễn Văn L, Nguyễn Thị V và sinh thêm được 02 con chung là
Nguyễn Cao K, sinh năm 1992 và Nguyễn Quý K, sinh năm 1993.
Ngày 15/01/2010, ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N đăng ký kết hôn
tại UBND thị trấn Kỳ A, huyện Kỳ A (nay là phường Hưng T, thị xã Kỳ A), tỉnh
Hà Tĩnh. Sau khi kết hôn do để thuận tiện trong giao dịch, thế chấp tài sản nên
ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N cùng đứng tên trên các giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất gồm:
Tài sản 1: Thửa đất số 24, tờ bản đồ số 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T,
phường Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy
chứng nhận QSD đất số: CK 129411, số vào sổ: cấp GCG: CH 01001 do UBND
thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 22/06/2017;
Tài sản 2: Thửa đất số 1182, tờ bản đồ số 06/371, địa chỉ: Khu phố Hưng
T, thị trấn Kỳ A, huyện Kỳ A (Nay là tổ dân phố Hưng T, phường Hưng T, thị
xã Kỳ A), tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số: BN 045757, số vào
sổ cấp GCN: CH00149 do UBND huyện Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày
04/02/2013;
Tài sản 3: Thửa đất số 06 + 07 + 08, tờ bản đồ số: QHDC, địa chỉ: Xứ
Đồng V, xã Kỳ T, huyện Kỳ A (Nay là phường Kỳ T, thị xã Kỳ A), tỉnh Hà Tĩnh
theo giấy chứng nhận QSD đất số: AM 145100 vào sổ cấp GCN: H 00019 do
UBND huyện Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 23/03/2009;
Tài sản 4: Thửa đất số 836, tờ bản đồ số 03/371, địa chỉ: Khu phố 2, thị
trấn Kỳ A, huyện Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Nay là tổ dân phố 2, phường Hưng T, thị
xã Kỳ A) theo giấy chứng nhận QSD đất số: BĐ 908911, Số vào sổ cấp GCN:
CH 00466 do UBND huyện Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày: 14/04/2011;
Tài sản 5: Thửa đất số: 03 (Lô số 15) tờ bản đồ số: Mảnh trích đo địa
chính số 072015; địa chỉ: Tổ dân phố Hưng L, phường Sông T (Nay là phường
Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số: CD
112865 vào sổ cấp GCN: CH 00358 do UBND thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp
ngày 23/04/2016;
Tài sản 6: Thửa đất số 24, tờ bản đồ số 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T,
phường Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy
chứng nhận QSD đất số CK129412, Số vào số: CH 01000, do UBND thị xã Kỳ
A cấp ngày 22/06/2017. Năm 2021, Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất
nay diện tích đất còn lại là 100,8m
2
, ông T đang quản lý, sử dụng;
Tài sản 7: Thửa đất số 106, tờ bản đồ số 77, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T,
phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số:
CV 376624, Số vào sổ cấp GCN: CS 01809 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh
Hà Tĩnh cấp ngày 01/06/2020;
Tài sản 8: Thửa đất số: 24, tờ bản đồ 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T,
phường Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy
chứng nhận QSD đất số: CK 129500, số vào sổ cấp GCN: CH 01002 do UBND
thị xã Kỳ A cấp ngày 22/06/2017;
4
Tài sản 9: Thửa đất số 24, tờ bản đồ 86, diện tích 179,1m
2
; Mục đích sử
dụng: đất trồng cây lâu năm, địa chỉ: tổ dân phố Hưng T, phường Hưng T, thị xã
Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh, theo giấy chứng nhận QSD đất số CK 129499, số vào sổ
cấp giấy chứng nhận: CH 01003 do UBND thị xã Kỳ A cấp ngày 22/06/2017
mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N. Thửa đất này Nhà nước đã thu
hồi một phần diện tích đất, nay còn lại diện tích 103,8m
2
, ông T đang quản lý, sử
dụng;
Tài sản 10: Thửa đất số 24, tờ bản đồ 86, diện tích 161,3m
2
; mục đích sử
dụng: đất trồng cây lâu năm, địa chỉ: tổ dân phố Hưng T, phường Hưng T, thị xã
Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số: CK 129495, số vào sổ
cấp giấy chứng nhận: CH 01007 do UBND thị xã Kỳ A cấp ngày 22/06/2017
mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N. Nhà nước đã thu hồi một diện
tích đất, nay còn diện tích 15,2m
2
, ông T đang quản, lý sử dụng;
Tài sản 11: Phần diện tích còn lại 26,3m
2
theo giấy chứng nhận QSD đất
gốc số: AQ 098046 do UBND huyện Kỳ A (nay là UBND thị xã Kỳ A) cấp
ngày 15/7/2009, sau khi nhà nước thu hồi và bồi thường đường liên gia thuộc
quyền sử dụng đất của vợ chồng ông T. Hiện ông T đang quản, lý sử dụng;
Tài sản 12: Xe ô tô biển kiểm soát: 38A-139..., nhãn hiệu TOYOTA, số
loại: CAMRY E, số máy: 6ARP213306; Số khung: 9FK9G1003802; năm sản
xuất: 2016. Đăng ký xe ô tô số 044108, do Công an tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày
11/11/2020 mang tên Trần Thị N;
Tài sản 13: Xe ô tô biển kiểm soát: 38A - 018.88 nhãn hiệu TOYOTA, số
loại: Parado TX-L theo giấy chứng nhận Đăng ký xe ô tô số: 38 000701 do
Công an thị xã Kỳ Anh cấp ngày 11 tháng 11 năm 2020 mang tên: Nguyễn Văn
T.
Khi bà Trần Thị N chết vào ngày 01/11/2023 thì vợ chồng ông Nguyễn
Văn T và bà Trần Thị N còn có các khoản nợ cụ thể sau:
- Khoản vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Kỳ A - Hà Tĩnh II (Ngân hàng A) số tiền gốc:
2.200.000.000 đồng theo Hợp đồng đảm bảo tiền vay số: 2022908911 ngày
15/3/2022 và Hợp đồng bảo đảm tiền vay số: 2022145100/HĐTC ngày
15/03/2022 giữa Ngân hàng A với bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn T.
- Khoản vay nợ gốc 2.750.000.000 đồng của ông Nguyễn Văn T và bà
Trần Thị N tại Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh Nam H (Ngân hàng B...), theo
Hợp đồng vay hạn mức cụ thể số: 01.7/2023/9788831 ngày 23/08/2023 và
01.8/2023/9788831/HĐTD ngày 23/08/2023 ký kết giữa bà Trần Thị N với
Ngân hàng B....
- Khoản vay tại Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh Nam H số tiền nợ gốc
3.933.498.639 đồng theo Hợp đồng tín dụng số: 01/2022/9788831/HĐTD ngày
13/10/2022 và các hợp đồng cụ thể được ký kết giữa bà Trần Thị N với Ngân
hàng B....
Sau khi bà Trần Thị N chết, các đồng thừa kế không ngồi lại được với
nhau để thỏa thuận thống nhất khai nhận, phân chia thừa kế và thực hiện nghĩa
vụ trả nợ tại các Ngân hàng dẫn đến các khoản vay quá hạn nên ông Nguyễn
5
Văn T đứng ra vay tiền cá nhân để trả nợ cho Ngân hàng để không bị Ngân hàng
xử lý tài sản bảo đảm theo quy định, cụ thể.
- Ngày 16/01/2024, vay của bà Nguyễn Quý K 2.785.000.000 đồng với lãi
suất 0,8%/tháng, để thanh toán khoản nợ gốc 2.750.000.000 đồng và lãi tại Ngân
hàng B... theo Hợp đồng vay hạn mức cụ thể số: 01.7/2023/9788831 ngày
23/08/2023 và 01.8/2023/9788831/HĐTD ngày 23/08/2023.
- Ngày 29/5/2024, vay của bà Nguyễn Thị Q 2.321.000.000 đồng với lãi
suất 0.8%/tháng, để trả khoản nợ gốc 2.200.000.000 đồng và lãi của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Kỳ A - Hà
Tĩnh II theo Hợp đồng đảm bảo tiền vay số: 2022908911 ngày 15/3/2022 và
Hợp đồng bảo đảm tiền vay số: 2022145100/HDDTC ngày 15/3/2022 giữa
Ngân hàng A với bà Trần Thị N và ông Nguyễn Văn T.
Trước khi chết bà Trần Thị N có lập di chúc để lại cho con gái Nguyễn
Quý K được hưởng ½ quyền sử dụng đất tại 06 thửa đất nhưng bà Nguyễn Quý
K có văn bản từ chối nhận thừa kế theo di chúc, chỉ nhận thừa kế theo quy định
pháp luật.
Do có hàng thừa kế là ông Trần Mạnh H không ngồi lại được với nhau để
thống nhất việc phân chia thừa kế nên buộc ông Nguyễn Văn T phải khởi kiện
để phân chia tài sản chung vợ chồng; thực hiện nghĩa vụ của bà Trần Thị N để
lại và phân chia thừa kế di sản của bà N đối với các tài sản và nghĩa vụ trả nợ
nêu trên theo quy định.
Đối với việc phân chia thừa kế di sản của bà Trần Thị N, nguyên đơn ông
Nguyễn Văn T đề nghị được nhận tất cả tài sản chung của vợ chồng là quyền sử
dụng của 11 thửa đất và 02 xe ô tô để quản lý, sử dụng và ông có trách nhiệm
trực tiếp đứng ra dùng một phần di sản của bà Trần Thị N để lại để thanh toán
các khoản nợ chung cả gốc và lãi. Đồng thời ông T có nghĩa vụ chi trả bằng tiền
cho những người thừa kế của bà Trần Thị N kỷ phần thừa kế mà họ được hưởng
bằng tiền; tự nguyện nộp thay án phí cho các đương sự khác, tự nguyện chịu
toàn bộ chi phí tố tụng.
: Quá trình giải quyết vụ án, Toà án
đã triệu tập hợp lệ nhưng ông Trần Mạnh H vắng mặt không rõ lý do tại các
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; vắng
mặt tại các buổi làm việc và tại phiên tòa. Theo kết quả xác minh thì ông Trần
Mạnh H có hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay tại tổ dân phố 2, phường Hưng
T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh, hiện nay ông H vẫn đang sinh sống trên địa bàn.
bà trình bày:
Bà Trần Thị Lệ H khai đã nhận được các văn bản tố tụng do Tòa án tống
đạt. Tuy nhiên, do gia đình liên tục chịu đựng nhiều mất mát nên bà không
muốn đến Tòa án làm việc để tranh chấp di sản thừa kế. Đối với yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyễn Văn T thì bà Trần Thị N đề nghị Tòa án giải quyết vụ án
theo quy định pháp luật. Bà đề nghị được vắng mặt tại các buổi làm việc, phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các phiên
tòa xét xử vụ án và có đơn xin miễn án phí.
6
bà trình bày:
Bà Trần Thị T khai đã nhận được các văn bản tố tụng do Tòa án tống đạt.
Tuy nhiên, do gia đình liên tục chịu đựng nhiều mất mát nên không muốn đến
Tòa án làm việc để tranh chấp di sản thừa kế. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông
Nguyễn Văn T, bà Trần Thị Lệ H đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định
pháp luật. Trường hợp thực hiện nghĩa vụ trả nợ và chia di sản ngang nhau thì bà
không yêu cầu gì; trường hợp nghĩa vụ trả nợ lớn hơn phần di sản được hưởng
thì đề nghị ông Nguyễn Văn T phải chịu trách nhiệm trả; trường hợp di sản được
hưởng lớn hơn nghĩa vụ trả nợ thì nhận phần di sản được hưởng để sau này hỗ
trợ cho con của bà Trần Thị N chưa có gia đình. Bà đề nghị được vắng mặt tại
các buổi làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử và có đơn xin miễn án phí.
bà
trình bày:
Bà Trần Thị T T đã nhận được các tài liệu do Tòa án tống đạt. Về việc
Tòa án giải quyết phân chia di sản và thực hiện nghĩa vụ tài sản do bà Trần Thị
N để lại, phần di sản thừa kế bà được hưởng thì bà tặng cho toàn bộ 03 cháu là
Nguyễn Cao K, Nguyễn Quý K và Trần Nguyên V phần di sản bà được thừa kế.
Ngoài ra, bà đề nghị được vắng mặt tại các buổi làm việc, phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử vụ
án và có đơn xin miễn án phí.
n
bà trình bày:
Bà Trần Thị Kim K đã nhận được các văn bản tố tụng do Tòa án tống đạt.
Tuy nhiên, vì sự việc mất mát là nằm ngoài mong muốn nên bà không muốn đến
Tòa án để tranh giành tài sản. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T,
bà đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật. Bà đề nghị được
vắng mặt tại các buổi làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử vụ án và có đơn xin miễn án phí.
nanh trình bày:
Anh Trần Nguyên V khai đã nhận được các tài liệu do Tòa án tống đạt.
Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T, anh đề nghị Tòa án giải quyết
vụ án theo quy định pháp luật. Đối với phần di sản thừa kế anh được hưởng và
được bà Trần Thị T T cho thì anh Vũ tự nguyện tặng cho Nguyễn Cao K và
Nguyễn Quý K mỗi người ½. Anh đề nghị được vắng mặt tại các buổi làm việc,
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các
phiên tòa xét xử vụ án.
anh
Khôi N và n trình bày:
Anh Trần Khôi N và người đại diện hợp pháp khai đã nhận được các tài
liệu do Tòa án tổng đạt. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T, anh
Trần Khôi N và người đại diện đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định
7
pháp luật và tự nguyện tặng cho toàn bộ phần di sản thừa kế được hưởng cho hai
chị là Nguyễn Cao K và Nguyễn Quý K mỗi người ½. Anh đề nghị được vắng
mặt tại các buổi làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải, các phiên tòa xét xử vụ án.
, bà
Nguyn Quý K, bà Nguyn Th V, ông Nguy i din theo y
quyn là ông trình bày:
Bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K, ông Nguyễn Văn L và bà Nguyễn
Thị V đồng ý với nội dung khởi kiện của nguyên đơn. Đối với kỷ phần thừa kế
được hưởng từ bà Trần Thị N và bà ngoại là Nguyễn Thị Phấn thì ông Nguyễn
Văn L, bà Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Cao K và bà Nguyễn Quý K tặng cho toàn
bộ cho ông Nguyễn Văn T. Ngoài ra, bà Nguyễn Quý K giữ nguyên ý kiến về
việc từ chối nhận di sản thừa kế là ½ quyền sử dụng đất tại 06 thửa đất theo di
chúc bà Trần Thị N lập tại Văn phòng công chứng Lê Văn Hợi ngày 17/10/2023
Đối với kỷ phần thừa kế được bà Trần Thị T T, anh Trần Nguyên V, anh
Trần Khôi N tặng cho thì bà Nguyễn Cao K và bà Nguyễn Quý K tặng cho lại
toàn bộ cho ông Nguyễn Văn T.
Đối với khoản nợ ông Nguyễn Văn T đã vay của bà Nguyễn Quý K để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung của ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N tại
Ngân hàng B...: Tính đến ngày 26/3/2025, tổng số tiền nợ gốc và lãi phát sinh
theo thỏa thuận vay là 3.104.346.666 đồng, trong đó: tiền gốc 2.785.000.000
đồng, tiền lãi 319.346.666 đồng. Bà Nguyễn Quý K yêu cầu ông Nguyễn Văn T
và những người kế thừa nghĩa vụ của bà Trần Thị N phải trả cho bà Nguyễn Quý
K số tiền 3.104.346.666 đồng và tiền lãi phát sinh đối với số tiền gốc kể từ ngày
27/3/2025 cho đến khi trả hết nợ.
bà Nguyn Th Anh T - i din theo y quyn ca
i có quyn l i C phu
hát trin Vit Nam (Ngân hàng B...):
Đối với khoản nợ chung vợ chồng ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N
vay tại Ngân hàng B...: Tính đến ngày 26/3/2025, tổng tiền nợ gốc và lãi phát
sinh theo Hợp đồng tín dụng số 01/2022/9788831/HĐTD ngày 14/10/2022 và
các hợp đồng cụ thể được ký kết giữa bà Trần Thị N với Ngân hàng B... là
4.356.647.456 đồng, trong đó: Tiền gốc là 3.933.498.639 đồng, tiền lãi tính đến
ngày 26/3/2025 là 423.148.817 đồng. Nay Ngân hàng B... yêu cầu ông Nguyễn
Văn T và những người kế thừa nghĩa vụ của bà Trần Thị N phải trả cho Ngân
hàng B... số tiền gốc và tiền lãi là 4.356.647.456 đồng và tiền lãi phát sinh theo
hợp đồng đã ký kết kề từ ngày 27/3/2025 cho đến khi trả hết nợ. Ông Nguyễn
Văn T và bà Trần Thị N là người vay, nay bà N chết nên đề nghị ông T chịu
trách nhiệm đứng ra trả nợ phần của ông T và dùng một phần di sản của bà N để
lại để trả phần nghĩa vụ của bà N cho Ngân hàng.
,
quan bà Nguyn Th Q trình bày: Bà Nguyễn Thị Q đã nhận được các tài liệu do
Tòa án tống đạt. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T, bà đề nghị
Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật và giải quyết phần nợ gốc và lãi
8
mà ông Nguyễn Văn T đã vay của bà để thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung vợ
chồng của ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam. Tính đến ngày 26/3/2025, tổng số tiền nợ gốc và
lãi phát sinh theo thỏa thuận vay là 2.503.585.333 đồng, trong đó: tiền gốc là
2.321.000.000 đồng, tiền lãi là 182.585.333 đồng. Bà Nguyễn Thị Q yêu cầu
ông Nguyễn Văn T và những người kế thừa nghĩa vụ của bà Trần Thị N phải trả
cho bà Nguyễn Thị Q số tiền 2.503.585.333 đồng và tiền lãi phát sinh đối với số
tiền gốc kể từ ngày 27/3/2025 cho đến khi trả hết nợ.
:
- : Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình xét xử đã tuân theo đúng
quy định của phiên tòa dân sự sơ thẩm nên không yêu cầu khắc phục vi phạm về
thủ tục tố tụng. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn vắng mặt nhưng đã có người đại diện theo ủy quyền tham gia; bị
đơn ông Trần Mạnh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt không có lý do; Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Lệ H,
bà Trần Thị T, bà Trần Thị T T, bà Trần Thị Kim K, anh Trần Nguyên V, anh
Trần Khôi N, bà Nguyễn Thị Kim D,bà Nguyễn Thị Q đều vắng mặt nhưng có
đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà
Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K, bà Nguyễn Thị V, ông Nguyễn Văn L vắng
mặt nhưng có người đại diện theo ủy quyền tham gia, căn cứ khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt những người này là
đảm bảo theo quy định.
- : Căn cứ khoản 1 Điều 5, khoản 2, khoản 5
Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 147, khoản 2 Điều
157 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 468, 609, 610, 611, 612, 613, 614, 615,
623, 649, 650, 651, 652, 654, 658, 660 Bộ luật dân sự; Căn cứ khoản 5 Điều 98,
khoản 1 Điều 166 Luật Đất đai 2013; Căn cứ Điều 29, 33, 34, 37, 39, 66 Luật
Hôn nhân và gia đình; Căn cứ Điều 2 Luật Người cao tuổi; Căn cứ điểm đ khoản
1 Điều 12, điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 7 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T.
1. Chia tài sản chung trong khối tài sản chung của vợ chồng ông Nguyễn
Văn T và bà Trần Thị N thành 02 phần bằng nhau, tương đương ông Nguyễn
Văn T được hưởng 01 phần trị giá 5.962.975.850 đồng; Những người kế thừa
quyền của bà Trần Thị N được hưởng 01 phần trị giá 5.962.975.850 đồng.
- Giao cho ông Nguyễn Văn T được quyền quản lý, sử dụng 11 thửa đất
và 02 chiếc xe ô tô là tài sản chung của ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N.
- Ông Nguyễn Văn T có nghĩa vụ phải thanh toán bằng tiền đối với phần
di sản của bà Trần Thị N số tiền 5.962.975.850 đồng.
2. Chia nợ chung trong khối nợ chung vợ chồng ông Nguyễn Văn T và bà
Trần Thị N thành 02 phần bằng nhau, tương đương ông Nguyễn Văn T có nghĩa
9
vụ trả nợ số tiền 4.982.289.728 đồng; Những người kế thừa nghĩa vụ của bà
Trần Thị N có nghĩa vụ trả nợ số tiền 4.982.289.728 đồng.
3. Di sản thừa kế của bà Trần Thị N để lại là 5.962.975.850 đồng; Nghĩa
vụ trả nợ của bà Trần Thị N để lại mà những người kế thừa quyền và nghĩa vụ
của bà Trần Thị N phải thực hiện là 4.982.289.728 đồng.
Di sản của bà Trần Thị N còn lại để chia thừa kế là: 5.962.975.850 đồng -
4.982.289.728 đồng = 980.686.122 đồng. Di sản này được chia thành 06 phần
bằng nhau gồm: Ông Nguyễn Văn T được hưởng 01 phần; ông Nguyễn Văn L
được hưởng 01 phần; bà Nguyễn Thị V được hưởng 01 phần; bà Nguyễn Cao K
được hưởng 01 phần; bà Nguyễn Quý K được hưởng 01 phần và những người
thừa kế của bà Nguyễn Thị Phấn được hưởng 01 phần. Mỗi phần được hưởng có
số tiền là: 980.686.122 đồng/06 phần = 163.447.687 đồng.
Phần di sản bà Nguyễn Thị Phấn được hưởng chia thành 07 phần bằng
nhau gồm: Ông Trần Mạnh H được hưởng 01 phần; bà Trần Thị Lệ H được
hưởng 01 phần; bà Trần Thị T được hưởng 01 phần; bà Trần Thị Kim K được
hưởng 01 phần; bà Trần Thị T T được hưởng 01 phần; anh Trần Khôi N và anh
Trần Nguyên V được hưởng 01 phần; bà Nguyễn Quý K, bà Nguyễn Cao K, bà
Nguyễn Thị V và ông Nguyễn Văn L được hưởng 01 phần. Mỗi phần được
hưởng có số tiền là: 163.447.687 đồng/07 phần = 23.349.670 đồng.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Trần Thị T T tự nguyện tặng cho lại toàn
bộ phần thừa kế được hưởng cho bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K và anh
Trần Nguyên V; Ghi nhận sự tự nguyện của anh Trần Nguyên V tự nguyện tặng
cho lại toàn bộ phần thừa kế được hưởng cho bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý
K; Ghi nhận sự tự nguyện ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Thị V, bà Nguyễn
Cao K và bà Nguyễn Quý K tự nguyện tặng cho lại toàn bộ phần thừa kế được
hưởng và được tặng cho lại để tặng cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn T. Phần di
sản ông Nguyễn Văn T được hưởng và được tặng cho là: 163.447.687 đồng +
(163.447.687 đồng x 4 phần) + 23.349.670 đồng + 23.349.670 đồng =
863.937.775 đồng.
Ông Nguyễn Văn T có nghĩa vụ thanh toán cho ông Trần Mạnh H, bà
Trần Thị Lệ H, bà Trần Thị T, bà Trần Thị Kim K mỗi người số tiền là
23.349.670 đồng.
4. Ông Nguyễn Văn T có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của ông
Nguyễn Văn T trong nghĩa vụ trả nợ chung của ông và bà Trần Thị N số tiền
4.982.289.728 đồng và trực tiếp đứng ra dùng một phần di sản của bà Trần Thị
N trả nợ của bà Trần Thị N trong nghĩa vụ trả nợ chung số tiền 4.982.289.728
đồng. Tổng số tiền nợ ông Nguyễn Văn T trả là 9.964.579.455 đồng, cụ thể:
- Trả cho bà Nguyễn Thị Q tổng số tiền 2.503.585.333 đồng, trong đó:
tiền gốc là 2.321.000.000 đồng, tiền lãi tính đến ngày 26/03/2025 là 182.585.333
đồng và tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận vay đối với số tiền gốc kể từ ngày
27/3/2025 cho đến khi trả hết nợ;
- Trả cho bà Nguyễn Quý K tổng số tiền 3.104.346.666 đồng, trong đó:
tiền gốc là 2.785.000.000 đồng, tiền lãi theo thỏa thuận tính đến ngày 26/3/2025
10
là 319.346.666 đồng và tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận vay đối với số tiền gốc
kể từ ngày 27/3/2025 cho đến khi trả hết nợ;
- Trả cho tổng số tiền 4.356.647.456 đồng, trong
đó: Tiền gốc là 3.933.498.639 đồng, tiền lãi tính đến ngày 26/3/2025 là
423.148.817 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết kể từ
ngày 27/3/2025 cho đến khi trả hết nợ.
Trường hợp ông Nguyễn Văn T không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ thì có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành
án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, cụ thể như sau:
Thửa đất số: 03 (Lô số 15) tờ bản đồ số: Mảnh trích đo địa chính số 072015; địa
chỉ: Tổ dân phố Hưng L, phường Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số: CD 112865 vào sổ cấp
GCN: CH 00358 do UBND thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 23/04/2016,
mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N; Thửa đất số 24, tờ bản đồ số 86,
địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số CK129412, Số vào số: CH
01000, do UBND thị xã Kỳ A cấp ngày 22/06/2017, mang tên ông Nguyễn Văn T
và bà Trần Thị N; Thửa đất số 106, tờ bản đồ số 77, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T,
phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số: CV
376624, Số vào sổ cấp GCN: CS 01809 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hà
Tĩnh cấp ngày 01/06/2020, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn T đối với
phần tài sản và nghĩa vụ trả nợ trong khối tài sản chung, nghĩa vụ trả nợ vợ
chồng với bà Trần Thị N; đối với phần di sản được hưởng và phần tài sản thực
hiện nghĩa vụ với bên thứ ba của bà Trần Thị N; đối với phần di sản được bà
Nguyễn Thị V, ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K tặng
cho.
- Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
bà Trần Thị Lệ H, bà Trần Thị T, bà Trần Thị Kim K đối với phần di sản thừa kế
được hưởng và phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba của bà Trần Thị
N; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị T T không phải chịu án
phí đối với phần di sản được hưởng đã tặng cho bà Nguyễn Quý K, bà Nguyễn
Cao K, anh Trần Nguyên V và miễn án phí phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với
bên thứ ba của bà Trần Thị N.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị V, ông Nguyễn
Văn L, bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K, anh Trần Nguyên V, anh Trần
Khôi N không phải chịu án phí đối với phần di sản thừa kế được hưởng đã tặng
cho ông Nguyễn Văn T; Không phải nộp án phí đối với phần tài sản thực hiện
nghĩa vụ với bên thứ ba của bà Trần Thị N do ông Nguyễn Văn T đã nhận nộp
thay.
- Ông Trần Mạnh H không phải nộp án phí đối với phần di sản thừa kế
được hưởng và phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba của bà Trần Thị N
do ông Nguyễn Văn T đã nhận nộp thay.

11
- Buộc ông Nguyễn Văn T nộp án phí dân sự sơ thẩm nhận nộp thay gồm:
Phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba của bà Nguyễn Thị V, ông
Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K, anh Trần Khôi N, anh
Trần Nguyên V phải chịu; Phần di sản thừa kế và phần tài sản thực hiện nghĩa
vụ với bên thứ ba của ông Trần Mạnh H phải chịu. Tổng số tiền án phí ông
Nguyễn Văn T phải nộp thay là: 80.701.635 đồng + 3.857.538 đồng =
84.559.174 đồng
).
6. Về chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn ông Nguyễn
Văn T về việc chịu toàn bộ chi phí tố tụng.
7. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án được tranh
tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T khởi kiện yêu cầu chia tài
sản chung, chia thừa kế và thực hiện nghĩa vụ của người chết để lại; bị đơn ông
Trần Mạnh H, trú tại tổ dân phố 2, phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh;
các tài sản là bất động sản đều có địa chỉ tại thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Căn
cứ khoản 2, khoản 5 Điều 26, khoản 2 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án nhân dân thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Tại phiên tòa nguyên đơn vắng mặt nhưng đã có người đại diện theo ủy
quyền tham gia; bị đơn ông Trần Mạnh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan bà Trần Thị Lệ H, bà Trần Thị T, bà Trần Thị Kim K, bà Trần Thị T T, anh
Trần Nguyên V, anh Trần Khôi N, bà Nguyễn Thị Kim D, bà Nguyễn Thị Q đều
vắng mặt, nhưng có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K, bà Nguyễn Thị V, ông
Nguyễn Văn L vắng mặt nhưng có người đại diện theo ủy quyền tham gia. Vì
vậy, HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan nêu trên theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1]
T và bà : Ngày 11/4/1991, ông Nguyễn Văn T ly hôn với
vợ trước là bà Trần Thị M và tự thỏa thuận phân chia tài sản. Cùng năm 1991,
ông Nguyễn Văn T cưới bà Trần Thị N theo phong tục địa phương và chung
sống với nhau như vợ chồng. Ngày 15/01/2010, ông Nguyễn Văn T và bà Trần
Thị N đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Kỳ A, huyện Kỳ A (nay là phường
Hưng T, thị xã Kỳ A), tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi kết hôn ông Nguyễn Văn T và bà
Trần Thị N cùng đứng tên trên các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm:
Thửa đất số 24, tờ bản đồ số 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường Sông T
(Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, do UBND thị xã Kỳ A,
12
tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 22/06/2017; Thửa đất số 1182, tờ bản đồ số 06/371, địa
chỉ: Khu phố Hưng T, thị trấn Kỳ A, huyện Kỳ A (Nay là tổ dân phố Hưng T,
phường Hưng T, thị xã Kỳ A), tỉnh Hà Tĩnh, do UBND huyện Kỳ A, tỉnh Hà
Tĩnh cấp ngày 04/02/2013; Thửa đất số 06 + 07 + 08, tờ bản đồ số: QHDC, địa
chỉ: Xứ Đồng V, xã Kỳ T, huyện Kỳ A (Nay là phường Kỳ T, thị xã Kỳ Anh),
tỉnh Hà Tĩnh, do UBND huyện Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 23/03/2009; Thửa
đất số 836, tờ bản đồ số 03/371, địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn Kỳ A, huyện Kỳ A,
tỉnh Hà Tĩnh (Nay là tổ dân phố 2, phường Hưng T, thị xã Kỳ A), do UBND
huyện Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày: 14/04/2011; Thửa đất số 03 (Lô số 15) tờ
bản đồ số: Mảnh trích đo địa chính số 072015; địa chỉ: Tổ dân phố Hưng L,
phường Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, do
UBND thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 23/04/2016; Thửa đất số 24, tờ bản
đồ số 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường Sông T (Nay là phường Hưng T),
thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, do UBND thị xã Kỳ A cấp ngày 22/06/2017; Thửa
đất số 106, tờ bản đồ số 77, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường Hưng T, thị xã
Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh, do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày
01/06/2020; Thửa đất số: 24, tờ bản đồ 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường
Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, do UBND thị xã
Kỳ A cấp ngày 22/06/2017; Thửa đất số 24, tờ bản đồ 86, diện tích 179,1m
2
, địa
chỉ: tổ dân phố Hưng T, phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh, do UBND
thị xã Kỳ A cấp ngày 22/06/2017; Thửa đất số 24, tờ bản đồ 86, diện tích
161,3m
2
, địa chỉ: tổ dân phố Hưng T, phường Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà
Tĩnh, do UBND thị xã Kỳ A cấp ngày 22/06/2017. Nhà nước đã thu hồi phần
lớn diện tích đất, nay còn diện tích 15,2m
2
; Phần diện tích còn lại 26,3m
2
theo
giấy chứng nhận QSD đất gốc số: AQ 098046 do UBND huyện Kỳ A (nay là
UBND thị xã Kỳ A) cấp ngày 15/7/2009, sau khi nhà nước thu hồi và bồi
thường đường liên gia.
Ngoài các thửa đất nêu trên thì ông Nguyễn Văn T còn thừa nhận tài sản
chung vợ chồng còn có 01 chiếc xe ô tô biển kiểm soát: 38A-139..., số quản lý
3801D - 031995 nhãn hiệu TOYOTA, số loại: CAMRY E ASV51L-JETNHU,
số máy: 6ARP213306, số khung: 9FK9G1003802, năm sản xuất: 2016. Đăng ký
xe ô tô số 044108 do Công an tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 11/11/2020 mang tên Trần
Thị N; 01 xe ô tô biển kiểm soát: 38A 018..., nhãn hiệu TOYOTA, số loại:
Parado TX-L theo giấy chứng nhận Đăng ký xe ô tô số: 38 000701 do Công an
thị xã Kỳ Anh cấp ngày 11/11/2020 mang tên: Nguyễn Văn T.
Về nghĩa vụ trả nợ chung: Nợ bà Nguyễn Thị Q tổng số tiền
2.503.585.333 đồng, trong đó: tiền gốc là 2.321.000.000đồng, tiền lãi theo hợp
đồng vay tiền tính đến ngày 26/03/2025 là 182.585.333 đồng; Nợ bà Nguyễn
Quý K tổng số tiền 3.104.346.666 đồng, trong đó: tiền gốc là 2.785.000.000
đồng, tiền lãi theo hợp đồng vay tiền tính đến ngày 26/3/2025 là 319.346.666
đồng.
Nợ Ngân hàng TMCP Đ - Chi nhánh Nam H tổng số tiền
4.356.647.456đồng, trong đó: tiền gốc là 3.933.498.639 đồng, tiền lãi tính đến
ngày 26/3/2025 là 423.148.817đồng, theo Hợp đồng tín dụng số:
13
01/2022/9788831/HĐTD ngày 13/10/2022 và các hợp đồng cụ thể được ký kết
giữa bà Trần Thị N với Ngân hàng B.... Để đảm bảo cho khoản vay thì ông
Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N đã ký các hợp đồng thế chấp với Ngân hàng
B..., tài sản đảm bảo gồm: Thửa đất số 03 (Lô số 15) tờ bản đồ số: Mảnh trích
đo địa chính số 072015; địa chỉ: Tổ dân phố Hưng L, phường Sông T (Nay là
phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, do UBND thị xã Kỳ A, tỉnh Hà
Tĩnh cấp ngày 23/04/2016, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N;
Thửa đất số 24, tờ bản đồ số 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường Sông T
(Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, do UBND thị xã Kỳ A
cấp ngày 22/06/2017, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N; Thửa đất
số 106, tờ bản đồ số 77, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường Hưng T, thị xã Kỳ
A, tỉnh Hà Tĩnh, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày
01/06/2020, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N.
Như vậy, tổng số tiền nợ của ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N tính
đến ngày 26/3/2025 là 9.964.579.455 đồng và tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận
vay, hợp đồng cho vay kể từ ngày 27/3/2025 cho đến khi trả hết nợ.
Theo kết luận định giá tài sản ngày 03/12/2024, tổng trị giá về quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất và 02 chiếc xe ô tô là tài sản chung của vợ
chồng ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N là 11.925.951.700 đồng i mt
t u t nghìn b
ng).
Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Văn T, người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là
các con chung và con riêng của vợ chồng ông T, bà N đều thừa nhận các tài sản,
các khoản nợ vay nêu trên là tài sản chung, nợ chung của vợ chồng của ông T và
bà N; tài sản hiện đang được ông Nguyễn Văn T trực tiếp quản lý, sử dụng; ông
Nguyễn Văn T và các con có nguyện vọng muốn tiếp tục quản lý, sử dụng và
tính bằng trị giá đối với kỷ phần bà Trần Thị N để lại theo kết quả định giá tài
sản. Như vậy, ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N mỗi người được hưởng ½ tài
sản chung tương đương với số tiền 11.925.951.700 đồng/02 phần =
5.962.975.850 đồng và phải thực hiện ½ nghĩa vụ trả nợ chung, tương đương số
tiền 9.964.579.455 đồng/02 phần = 4.982.289.728 đồng.
[2.2] : Bà Trần
Thị N mất ngày 01/11/2023, trước khi chết có lập di chúc để lại cho con gái
Nguyễn Quý K được hưởng ½ quyền sử dụng đất tại 06 thửa đất. Tuy nhiên, bà
Nguyễn Quý K có ý kiến bằng văn bản trình bày từ chối nhận thừa kế theo di
chúc, mà chỉ nhận thừa kế theo quy định pháp luật. Do đó di chúc bà Trần Thị N
lập tại Văn phòng công chứng ngày 17/10/2023 không cần phải xem xét; các
đương sự khác không ai có ý kiến về di chúc này. Theo quy định tại Điều 623
Bộ luật dân sự:
, ... ”. Như
vậy, tính từ ngày mở thừa kế (ngày bà Trần Thị N chết) đến ngày Tòa án thụ lý,
giải quyết thì thời hiệu chia thừa kế phần di sản của bà Trần Thị N đang còn.

14
[2.3] hàng : Nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan đều thống nhất xác định hàng thừa kế của bà Trần Thị N gồm có: Ông
Nguyễn Văn T (chồng bà N); ông Nguyễn Văn L (con riêng nhưng có quan hệ
nuôi dưỡng, chăm sóc như mẹ con với bà N); bà Nguyễn Thị V (con riêng
nhưng có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau như mẹ con với bà N); bà Nguyễn
Quý K (con đẻ của bà N); bà Nguyễn Cao K (con đẻ bà N); bà Nguyễn Thị Phấn
(mẹ đẻ của bà Trần Thị N, chết ngày 07/01/2024; cha đẻ bà N chết trước bà N).
Hàng thừa kế của bà Nguyễn Thị Phấn gồm: Ông Trần Mạnh H, bà Trần Thị Lệ
H, bà Trần Thị T, bà Trần Thị Kim K, bà Trần Thị T T (con đẻ bà Phấn), ông
Trần Nguyên Dũng (con đẻ của bà Phấn, chết năm 2012, có 02 người con: Trần
Khôi N, Trần Nguyên V là thừa kế thế vị), bà Trần Thị N (con đẻ bà Phấn chết
năm 2023, có thừa kế thế vị gồm Nguyễn Quý K, Nguyễn Cao K, Nguyễn Thị
V, Nguyễn Văn L).
[2.4]
:
Di sản thừa kế của bà Trần Thị N để lại là 5.962.975.850 đồng nhưng
nghĩa vụ trả nợ của bà Trần Thị N để lại là 4.982.289.728 đồng (gồm nợ bà
Nguyễn Thị Q, bà Nguyễn Qúy Khanh và Ngân hàng B...). Do vậy, di thừa kế
của bà Trần Thị N còn lại là 5.962.975.850 đồng - 4.982.289.728 đồng =
980.686.122 đồng. Di sản này được chia thành 06 phần bằng nhau: Ông Nguyễn
Văn T được hưởng 01 phần; ông Nguyễn Văn L được hưởng 01 phần; bà
Nguyễn Thị V được hưởng 01 phần; bà Nguyễn Quý K được hưởng 01 phần; bà
Nguyễn Cao K được hưởng 01 phần; những người thừa kế của bà Nguyễn Thị
Phấn được hưởng 01 phần, cụ thể mỗi phần là: 980.686.122 đồng/06 phần =
163.447.687 đồng.
Đối với phần thừa kế của bà Nguyễn Thị Phấn (mẹ đẻ của bà Trần Thị N)
là 163.447.687 đồng được chia thành 07 phần bằng nhau: Ông Trần Mạnh H
được hưởng 01 phần; bà Trần Thị Lệ H được hưởng 01 phần; bà Trần Thị T
được hưởng 01 phần; bà Trần Thị Kim K được hưởng 01 phần; bà Trần Thị T T
được hưởng 01 phần; các con của ông Trần Nguyên Dũng là Trần Khôi N và
Trần Nguyên V được hưởng 01 phần; các con của bà Trần Thị N là Nguyễn Quý
K, Nguyễn Cao K, Nguyễn Thị V, Nguyễn Văn L được hưởng 01 phần, cụ thể
mỗi phần là: 163.447.687 đồng/07 phần = 23.349.670 đồng.
Bà Trần Thị T T được hưởng 23.349.670 đồng, bà tặng cho lại Nguyễn
Cao K, Nguyễn Quý K và Trần Nguyên V; Anh Trần Khôi N và anh Trần
Nguyên V được hưởng 23.349.670 đồng, và phần bà Trần Thị T T tặng cho anh
Trần Nguyên V thì các anh tặng cho lại bà Nguyễn Cao K và bà Nguyễn Quý K.
Những người được nhận thừa kế là các con của ông Nguyễn Văn T và bà
Trần Thị N gồm: Nguyễn Văn L, Nguyễn Thị V, Nguyễn Cao K và Nguyễn Quý
K tự nguyện tặng cho lại toàn bộ phần thừa kế được hưởng và phần được các
thừa kế khác tặng cho để tặng cho lại ông Nguyễn Văn T. Như vậy, phần di sản
ông T được hưởng và của các con tặng cho là 163.447.687 đồng + (163.447.687
đồng x 4 phần) + 23.349.670 đồng + 23.349.670 đồng = 863.937.775 đồng.

15
Do nguyên đơn ông Nguyễn Văn T là người đang trực tiếp quản lý, sử
dụng các tài sản và là người trực tiếp hoặc cùng với bà Trần Thị N đứng ra vay
tiền của Ngân hàng và các cá nhân nêu trên. Ông tự nguyện và cam kết trực tiếp
dùng tài sản của mình và dùng một phần di sản của bà Trần Thị N để lại để trả
nợ cho Ngân hàng và các cá nhân, đồng thời Ngân hàng và các cá nhân nêu trên
cũng đề nghị và mong muốn ông Nguyễn Văn T là người trực tiếp thanh toán
nợ. Xét thấy, việc để ông Nguyễn Văn T đại diện đứng ra trực tiếp thực hiện
nghĩa vụ trả nợ là đảm bảo quyền lợi cho bên thứ ba (Ngân hàng B..., Nguyễn
Thị Q và bà Nguyễn Qúy Khanh) và thuận lợi cho những người kế thừa quyền
và nghĩa vụ của bà Trần Thị N nên cần chấp nhận.
Giao cho ông Nguyễn Văn T tiếp tục quản lý, sử dụng các tài sản là quyền
sử dụng đất và 02 chiếc xe ô tô nêu trên. Đồng thời, ông Nguyễn Văn T có trách
nhiệm trả bằng tiền cho ông Trần Mạnh H, bà Trần Thị Lệ H, bà Trần Thị T, bà
Trần Thị Kim K mỗi người 23.349.670 đồng.
[3] Về án phí: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí đối với
phần tài sản chung được nhận trong khối tài sản chung với bà Trần Thị N, đối
với nghĩa vụ phải thực hiện trong nợ chung với bà Trần Thị N, đối với phần di
sản thừa kế được hưởng của bà Trần Thị N, đối với nghĩa vụ của bà Trần Thị N
để lại và phần di sản được các đương sự khác tặng cho. Tuy nhiên, ông Nguyễn
Văn T thuộc đối tượng người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí. Căn cứ điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, miễn án phí cho ông Nguyễn Văn T.
Những người thừa kế quyền và nghĩa vụ của bà Trần Thị N phải chịu án
phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba là
Ngân hàng B..., bà Nguyễn Thị Q và bà Nguyễn Quý K số tiền 4.982.289.728
đồng là: 112.000.000 đồng + (0,1% x 982.289.728đồng) = 112.982.290 đồng.
Nghĩa vụ chịu án phí phần tài sản thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba
được chia thành 06 phần ngang nhau: Ông Nguyễn Văn T chịu 01 phần; ông
Nguyễn Văn L chịu 01 phần; bà Nguyễn Thị V chịu 01 phần; bà Nguyễn Quý K
chịu 01 phần; bà Nguyễn Cao K chịu 01 phần; những người thừa kế của bà
Nguyễn Thị Phấn chịu 01 phần, cụ thể mỗi phần là: 112.982.290 đồng/06 phần
= 18.830.382 đồng.
Đối với nghĩa vụ chịu án phí phần tài sản thực hiện nghĩa vụ đối với bên
thứ ba của bà Nguyễn Thị Phấn (mẹ đẻ của bà Trần Thị N) là 18.830.382 đồng
được chia thành 07 phần: Ông Trần Mạnh H chịu 01 phần; bà Trần Thị Lệ H
chịu 01 phần; bà Trần Thị T chịu 01 phần; bà Trần Thị Kim K chịu 01 phần; bà
Trần Thị T T chịu 01 phần; các con của ông Trần Nguyên Dũng là Trần Khôi N
và Trần Nguyên V chịu 01 phần; các con của bà Trần Thị N là Nguyễn Quý K,
Nguyễn Cao K, Nguyễn Thị V, Nguyễn Văn L chịu 01 phần, cụ thể mỗi phần là:
18.830.382 đồng/07 phần = 2.690.055 đồng.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Lệ H, bà Trần Thị T,
bà Trần Thị Kim K phải chịu án phí đối với phần di sản được hưởng và phần
nghĩa vụ phải thực hiện đối với người thứ ba là Ngân hàng B..., bà Nguyễn Thị
Q và bà Nguyễn Quý K; Bà Trần Thị T T phải chịu án phí đối với phần nghĩa vụ

16
phải thực hiện đối với người thứ ba là Ngân hàng B..., bà Nguyễn Thị Q và bà
Nguyễn Quý K. Tuy nhiên, bà Trần Thị Lệ H, bà Trần Thị T, bà Trần Thị Kim
K, bà Trần Thị T T thuộc đối tượng người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí.
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, miễn án phí cho các đương sự. Đối
với phần di sản được hưởng, bà Trần Thị T T đã tặng cho nên không phải chịu
án phí.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn
Thị V, bà Nguyễn Quý K, bà Nguyễn Cao K mỗi người phải chịu án phí đối với
phần di sản được hưởng và được tặng cho; phải chịu án phí ngang nhau đối với
phần tài sản thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba là Ngân hàng B..., bà Nguyễn
Thị Q và bà Nguyễn Quý K là 18.830.382 đồng và cùng chịu án phí phần tài sản
thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba của bà Nguyễn Thị Phấn (mẹ đẻ của bà
Trần Thị N) là 2.690.055 đồng. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Trần
Khôi N và anh Trần Nguyên V chịu án phí đối với phần di sản được hưởng,
phần di sản anh Vũ được bà Trần Thị T T tặng cho và cùng chịu án phí đối với
phần tài sản thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba là Ngân hàng B..., bà Nguyễn
Thị Q và bà Nguyễn Quý K số tiền 2.690.055 đồng.
Tuy nhiên, ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Quý K, bà
Nguyễn Cao K, anh Trần Khôi N, anh Trần Nguyên V đã tặng cho toàn bộ phần
di sản được hưởng và được tặng cho nên không phải nộp án phí đối với phần di
sản này. Ông Nguyễn Văn T tự nguyện nộp thay toàn bộ án phí phần tài sản
thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba mà những người trên phải chịu. Xét thấy,
việc ông Nguyễn Văn T tự nguyện nộp thay là có lợi cho người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan và đảm bảo cho nguồn thu ngân sách nhà nước nên cần chấp
nhận. Như vậy, tổng số tiền án phí ông Nguyễn Văn T nhận nộp thay cho ông
Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Quý K, bà Nguyễn Cao K, anh
Trần Khôi N, anh Trần Nguyên V là: (18.830.382 đồng x 4 phần) + 2.690.055
đồng + 2.690.055 đồng = 80.701.636 đồng.
Bị đơn ông Trần Mạnh H phải chịu án phí đối với phần di sản được hưởng
số tiền 23.349.670 đồng x 5% = 1.167.483 đồng và phần tài sản thực hiện nghĩa
vụ đối với bên thứ ba là Ngân hàng B..., bà Nguyễn Thị Q và bà Nguyễn Quý K
số tiền 2.690.055 đồng. Tuy nhiên, ông Nguyễn Văn T tự nguyện nộp thay nên
ông Trần Mạnh H không phải nộp án phí. Xét thấy, việc ông Nguyễn Văn T tự
nguyện nộp thay là có lợi cho bị đơn và đảm bảo cho nguồn thu ngân sách nhà
nước nên cần chấp nhận. Như vậy, Tổng số tiền ông Nguyễn Văn T tự nguyện
nộp thay cho ông Trần Mạnh H là: 1.167.483 đồng + 2.690.055 đồng =
3.857.538 đồng.
[4] Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T tự nguyện chịu
toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản số tiền
20.000.000đồng, khấu trừ vào số tiền 20.000.000 đồng tạm ứng đã nộp.
:
17
Căn cứ khoản 1 Điều 5, khoản 2, khoản 5 Điều 26, khoản 2 Điều 28,
khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 147, khoản 2 Điều 157, khoản
2 Điều 227, khoản 1, khoản 2 Điều 228, Điều 264, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điều 468, 609, 610, 611, 612, 613, 614, 615, 623, 649, 650, 651,
652, 654, 658 và Điều 660 Bộ luật dân sự; khoản 5 Điều 98, khoản 1 Điều 166
Luật Đất đai 2013; Điều 29, 33, 34, 37, 39, 66 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều
2 Luật Người cao tuổi; điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm b khoản 1 Điều 24, khoản
7 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T.
Tuyên xử:
1. Chia tài sản chung trong khối tài sản chung của vợ chồng ông Nguyễn
Văn T và bà Trần Thị N thành 02 phần bằng nhau: Ông Nguyễn Văn T được
hưởng 01 phần trị giá 5.962.975.850 đồng u
y nghìn ng); Những người kế thừa
quyền của bà Trần Thị N được hưởng 01 phần trị giá 5.962.975.850 đồng
t u y nghìn
ng).
1.1. Giao cho ông Nguyễn Văn T được toàn quyền quản lý, sử dụng các
tài sản, cụ thể như sau:
- Thửa đất số 24, tờ bản đồ số 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường
Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng
nhận QSD đất số: CK 129411, số vào sổ: cấp GCG: CH 01001 do UBND thị xã
Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 22/06/2017, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà
Trần Thị N;
- Thửa đất số 1182, tờ bản đồ số 06/371, địa chỉ: Khu phố Hưng T, thị
trấn Kỳ A, huyện Kỳ A (Nay là tổ dân phố Hưng T, phường Hưng T, thị xã Kỳ
A), tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số: BN 045757, số vào sổ cấp
GCN: CH00149 do UBND huyện Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 04/02/2013,
mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N;
- Thửa đất số 06 + 07 + 08, tờ bản đồ số: QHDC, địa chỉ: Xứ Đồng V, xã
Kỳ T, huyện Kỳ A (Nay là phường Kỳ T, thị xã Kỳ Anh), tỉnh Hà Tĩnh theo
giấy chứng nhận QSD đất số: AM 145100 vào sổ cấp GCN: H 00019 do UBND
huyện Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 23/03/2009, mang tên ông Nguyễn Văn T
và bà Trần Thị N;
- Thửa đất số 836, tờ bản đồ số 03/371, địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn Kỳ A,
huyện Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh (Nay là tổ dân phố 2, phường Hưng T, thị xã Kỳ A)
theo giấy chứng nhận QSD đất số: BĐ 908911, Số vào sổ cấp GCN: CH 00466
do UBND huyện Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày: 14/04/2011, mang tên ông
Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N;
- Thửa đất số: 03 (Lô số 15) tờ bản đồ số: Mảnh trích đo địa chính số
072015; địa chỉ: Tổ dân phố Hưng L, phường Sông T (Nay là phường Hưng T),
thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số: CD 112865 vào
18
sổ cấp GCN: CH 00358 do UBND thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày
23/04/2016, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N;
- Thửa đất số 24, tờ bản đồ số 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường
Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng
nhận QSD đất số CK129412, Số vào số: CH 01000, do UBND thị xã Kỳ A cấp
ngày 22/06/2017, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N. Năm 2021,
Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất nay diện tích đất còn lại là 100,8m
2
;
- Thửa đất số 106, tờ bản đồ số 77, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường
Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số: CV
376624, Số vào sổ cấp GCN: CS 01809 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hà
Tĩnh cấp ngày 01/06/2020, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N;
- Thửa đất số: 24, tờ bản đồ 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường
Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng
nhận QSD đất số: CK 129500, số vào sổ cấp GCN: CH 01002 do UBND thị xã
Kỳ A cấp ngày 22/06/2017, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N;
- Thửa đất số 24, tờ bản đồ 86, diện tích 179,1m
2
; Mục đích sử dụng: đất
trồng cây lâu năm, địa chỉ: tổ dân phố Hưng T, phường Hưng T, thị xã Kỳ A,
tỉnh Hà Tĩnh, theo giấy chứng nhận QSD đất số CK 129499, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận: CH 01003 do UBND thị xã Kỳ A cấp ngày 22/06/2017 mang tên
ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N. Thửa đất này Nhà nước đã thu hồi một
phần diện tích đất nay còn lại diện tích 103,8m
2
;
- Thửa đất số 24, tờ bản đồ 86, diện tích 161,3m
2
; mục đích sử dụng: đất
trồng cây lâu năm, địa chỉ: tổ dân phố Hưng T, phường Hưng T, thị xã Kỳ A,
tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số: CK 129495, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận: CH 01007 do UBND thị xã Kỳ A cấp ngày 22/06/2017 mang tên
ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N. Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích
đất, nay còn lại diện tích 15,2m
2
;
- Thửa đất số 53, tờ bản đồ số 10, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường
Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh, theo giấy CNQSDĐ số AQ 098046 do
UBND huyện Kỳ A (nay là thị xã Kỳ Anh) cấp ngày 15/7/2009 mang tên
Nguyễn Văn T và Trần Thị N, sau khi nhà nước thu hồi và bồi thường nay diện
tích còn lại 26,3m
2
;
- 01 (Một) xe ô tô biển kiểm soát: 38A-139..., nhãn hiệu TOYOTA, số
loại: CAMRY E, số máy: 6ARP213306; Số khung: 9FK9G1003802; năm sản
xuất: 2016. Đăng ký xe ô tô số 044108, do Công an tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày
11/11/2020, mang tên Trần Thị N;
- 01 (Một) xe ô tô biển kiểm soát: 38A - 018... nhãn hiệu TOYOTA, số
loại: Parado TX-L theo giấy chứng nhận Đăng ký xe ô tô số: 38 000701 do
Công an thị xã Kỳ Anh cấp ngày 11 tháng 11 năm 2020, mang tên Nguyễn Văn
T.
Sau khi , ông n liên
Ccác
...)
19
nêu trên
1.2. Ông Nguyễn Văn T có nghĩa vụ phải thanh toán bằng tiền đối với
phần di sản của bà Trần Thị N số tiền 5.962.975.850 đồng
ng).
2. Chia nợ chung trong khối nợ chung vợ chồng ông Nguyễn Văn T và bà
Trần Thị N thành 02 phần bằng nhau, tương đương ông Nguyễn Văn T có nghĩa
vụ trả nợ số tiền 4.982.289.728 đồng (Bn t cu hai
btám ng); Những người kế thừa
nghĩa vụ của bà Trần Thị N có nghĩa vụ trả nợ số tiền 4.982.289.728 đồng (Bn
t c b
tám ng)
3. Di sản thừa kế của bà Trần Thị N để lại là 5.962.975.850 đồng
u nghìn
ng); Nghĩa vụ trả nợ của bà Trần Thị N để lại mà những người kế thừa quyền
và nghĩa vụ của bà Trần Thị N phải thực hiện là: 4.982.289.728 đồng (Bn t
b
tám ng).
Di sản của bà Trần Thị N còn lại để chia thừa kế là: 5.962.975.850 đồng -
4.982.289.728 đồng = 980.686.122 đồng u sáu
tám mhai ng). Di sản này được chia thành
06 phần bằng nhau gồm: Ông Nguyễn Văn T được hưởng 01 phần; ông Nguyễn
Văn L được hưởng 01 phần; bà Nguyễn Thị V được hưởng 01 phần; bà Nguyễn
Cao K được hưởng 01 phần; bà Nguyễn Quý K được hưởng 01 phần và những
người thừa kế của bà Nguyễn Thị Phấn được hưởng 01 phần. Mỗi phần được
hưởng có số tiền là: 980.686.122 đồng/06 phần = 163.447.687 đồng (M
sáu ba triu by nghìn ng).
Phần di sản bà Nguyễn Thị Phấn được hưởng chia thành 07 phần bằng
nhau gồm: Ông Trần Mạnh H được hưởng 01 phần; bà Trần Thị Lệ H được
hưởng 01 phần; bà Trần Thị T được hưởng 01 phần; bà Trần Thị Kim K được
hưởng 01 phần; bà Trần Thị T T được hưởng 01 phần; anh Trần Khôi N và anh
Trần Nguyên V được hưởng 01 phần; bà Nguyễn Quý K, bà Nguyễn Cao K, bà
Nguyễn Thị V và ông Nguyễn Văn L được hưởng 01 phần. Mỗi phần được
hưởng có số tiền là: 163.447.687 đồng/07 phần = 23.349.670 đồng
triu ba n mng).
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Trần Thị T T tự nguyện tặng cho lại toàn
bộ phần thừa kế được hưởng cho bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K và anh
Trần Nguyên V; Ghi nhận sự tự nguyện của anh Trần Nguyên V tự nguyện tặng
cho lại toàn bộ phần thừa kế được hưởng và phần được bà Trần Thị T T cho
tặng cho bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K; Ghi nhận sự tự nguyện ông
Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Cao K và bà Nguyễn Quý K tự
nguyện tặng cho lại toàn bộ phần thừa kế được hưởng và được tặng cho lại để
tặng cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn T. Phần di sản ông Nguyễn Văn T được
hưởng và được tặng cho là: 163.447.687 đồng + (163.447.687 đồng x 4 phần) +
20
23.349.670 đồng + 23.349.670 đồng = 863.937.775 đồng
ba triy nghìn bng).
Ông Nguyễn Văn T có nghĩa vụ thanh toán cho ông Trần Mạnh H, bà
Trần Thị Lệ H, bà Trần Thị T, bà Trần Thị Kim K mỗi người số tiền là:
23.349.670 đồng n chín nghìn sáu
ng).
4. Ông Nguyễn Văn T có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của ông
Nguyễn Văn T trong nghĩa vụ trả nợ chung của ông và bà Trần Thị N số tiền là:
4.982.289.728 đồng (Bn t tri
chín nghìn btám ng) và trực tiếp đứng ra dùng một phần di
sản của bà Trần Thị N trả nợ của bà Trần Thị N trong nghĩa vụ trả nợ chung số
tiền là: 4.982.289.728 đồng (Bn t tri
b tám ng). Tổng số tiền nợ ông Nguyễn
Văn T trả là: 9.964.579.455 đồng (Chín t u
b bng), cụ thể như sau:
4.1. Trả cho bà Nguyễn Thị Q tổng số tiền 2.503.585.333 đồng (Hai t
u ng),
trong đó: tiền gốc là 2.321.000.000 đồng ,
tiền lãi tính đến ngày 26/03/2025 là 182.585.333 đồng (M
tri ng) và tiền lãi
0,8%/tháng theo hợp đồng vay tiền đối với số tiền gốc kể từ ngày 27/3/2025 cho
đến khi trả hết nợ;
4.2. Trả cho bà Nguyễn Quý K tổng số tiền 3.104.346.666 đồng (Ba t
minh bn triu sáu
ng), trong đó: tiền gốc là 2.785.000.000 đồng (Hai t b
tring), tiền lãi tính đến ngày 26/3/2025 là 319.346.666 đồng i
chín triu sáu ng) và tiền lãi
0,8%/tháng theo hợp đồng vay tiền đối với số tiền gốc kể từ ngày 27/3/2025 cho
đến khi trả hết nợ;
4.3. Trả cho Ngân hàng TMCP Đ tổng số tiền là: 4.356.647.456 đồng
(Bn t y nghìn bn tr
ng), trong đó: Tiền gốc là 3.933.498.639 đồng (Ba t
ba triu b ng), tiền lãi
tính đến ngày 26/3/2025 là 423.148.817 đồng (Bu mt
hìn i bng) và tiền lãi phát sinh theo
Hợp đồng tín dụng số: 01/2022/9788831/HĐTD ngày 14/10/2022 và các hợp
đồng cụ thể được ký kết cho đến khi trả hết nợ.
Trường hợp ông Nguyễn Văn T không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP Đ có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành
án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, cụ thể như sau:
- Thửa đất số 03 (Lô số 15) tờ bản đồ số: Mảnh trích đo địa chính số
072015; địa chỉ: Tổ dân phố Hưng L, phường Sông T (Nay là phường Hưng T),
thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng nhận QSD đất số: CD 112865 vào
21
sổ cấp GCN: CH 00358, do UBND thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày
23/04/2016, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N;
- Thửa đất số 24, tờ bản đồ số 86, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường
Sông T (Nay là phường Hưng T), thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh theo giấy chứng
nhận QSD đất số CK129412, Số vào số: CH 01000, do UBND thị xã Kỳ A cấp
ngày 22/06/2017, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N;
- Thửa đất số 106, tờ bản đồ số 77, địa chỉ: Tổ dân phố Hưng T, phường
Hưng T, thị xã Kỳ A, tỉnh Hà Tĩnh, theo giấy chứng nhận QSD đất số: CV
376624, Số vào sổ cấp GCN: CS 01809, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Hà Tĩnh cấp ngày 01/06/2020, mang tên ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị N.
5. Về án phí:
5.1. Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn ông Nguyễn Văn T đối
với phần tài sản và nghĩa vụ trả nợ trong khối tài sản chung, nghĩa vụ trả nợ vợ
chồng với bà Trần Thị N; đối với phần di sản được hưởng và phần tài sản thực
hiện nghĩa vụ với bên thứ ba của bà Trần Thị N; đối với phần di sản được bà
Nguyễn Thị V, ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K tặng
cho.
5.2. Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan bà Trần Thị Lệ H, bà Trần Thị T, bà Trần Thị Kim K đối với phần di sản
thừa kế được hưởng và phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba của bà
Trần Thị N; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị T T không phải
chịu án phí đối với phần di sản được hưởng đã tặng cho bà Nguyễn Quý K, bà
Nguyễn Cao K, anh Trần Nguyên V và miễn án phí phần tài sản thực hiện nghĩa
vụ với bên thứ ba của bà Trần Thị N.
5.3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị V, ông
Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K, anh Trần Nguyên V, anh
Trần Khôi N không phải chịu án phí đối với phần di sản thừa kế được hưởng đã
tặng cho ông Nguyễn Văn T; Không phải nộp án phí đối với phần tài sản thực
hiện nghĩa vụ với bên thứ ba của bà Trần Thị N do ông Nguyễn Văn T đã nhận
nộp thay.
5.4. Ông Trần Mạnh H không phải nộp đối với phần di sản thừa kế được
hưởng và phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba của bà Trần Thị N do
ông Nguyễn Văn T đã nhận nộp thay.
5.5. Buộc ông Nguyễn Văn T nộp án phí dân sự sơ thẩm nhận nộp thay
gồm: Phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba của bà Nguyễn Thị V, ông
Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Cao K, bà Nguyễn Quý K, anh Trần Khôi N, anh
Trần Nguyên V phải chịu; Phần di sản thừa kế và phần tài sản thực hiện nghĩa
vụ với bên thứ ba của ông Trần Mạnh H phải chịu. Tổng số tiền án phí ông
Nguyễn Văn T phải nộp thay là: 80.701.635 đồng + 3.857.538 đồng =
84.559.174 đồng u n ngh
).
6. Về chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn ông Nguyễn
Văn T về việc chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản
tổng số tiền 20.000.000 đồng khấu trừ cho ông vào số

22
tiền 20.000.000 đồng tạm ứng đã nộp, ông Nguyễn Văn T
đã nộp đủ.
7. Quyền kháng cáo: Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn;
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP Đ; Người đại diện
theo uỷ quyền của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L, bà
Nguyễn Thị V, bà Nguyễn Quý K, bà Nguyễn Cao K có mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người đại
diện hợp pháp của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Trần Khôi N vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
8. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy dịnh tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND thị xã Kỳ Anh;
- Chi cục THADS thị xã Kỳ Anh;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA, VP.
M PHÁN -
23
24
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm