Bản án số 54/2025/DS-PT ngày 20/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 54/2025/DS-PT ngày 20/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 54/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp chia thừa kế tài sản và di sản dùng vào việc thờ cúng giữa các nguyên đơn Nguyễn Văn L, Nguyễn Văn T,1 Nguyễn Văn T2 với bị đơn Nguyễn Thị M, Nguyễn Thị Ngọc H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 54 /2025/DS-PT
Ngày: 20 / 3 /2025
V/v: chia thừa kế tài sản và
di sản dùng vào việc thờ cúng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Ánh Bình
Các Thẩm phán: Bà Sơn Nữ Phà Ca
Bà Nguyễn Thị Kim Chi
- Thư ký phiên tòa: Đỗ Thị Bích Liễu Thẩm tra viên, Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
Ông Huỳnh Văn Cường – Kiểm sát viên.
Trong ngày 20 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 420/2024/TLPT- DS ngày 13 tháng 12
năm 2024, về việc: “Chia thừa kế tài sản và di sản dùng vào việc thờ cúng”.
Do bản án dân sự thẩm số: 165/2024/DSST ngày 05/11/2024 của Tòa án
nhân dân Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 26/2025/QĐ-PT ngày 04
tháng 02 năm 2025 giữa:
1.Nguyên đơn:
1.1. Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1945. Địa chỉ: số A, ấp T, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
( có mặt).
Người đại diện hợp pháp của ông L anh Huỳnh Phước T, sinh năm 1986.
Địa chỉ: số B, ấp T, T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long ( theo văn bản ủy quyền ngày
21/11/2024) ( có mặt).
1.2. Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1956. Địa chỉ: số A ấp T, T, huyện L, tỉnh
Vĩnh Long ( có mặt).
1.3. Ông Nguyễn Văn T2, sinh năm 1966. Địa chỉ: ấp T, T, huyện L, tỉnh Vĩnh
Long. ( có đơn vắng mặt).
2
2. Bị đơn:
2.1. Nguyễn Thị M, sinh năm 1954. Địa chỉ: ấp T, T, huyện L, tỉnh Vĩnh
Long (vắng mặt).
2.2. Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1977. Địa chỉ: Ấp T, T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long (
mặt)
Người đại diện hợp pháp của M H anh Pham Văn H1, sinh năm
1983. Địa chỉ: ấp T, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp ( theo văn bản ủy quyền ngày
28/02/2025) ( có mặt).
3.Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Nguyễn Thị H2, sinh năm 1960 (vợ ông T5). Địa chỉ: số A, ấp T, T,
huyện L, tỉnh Vĩnh Long ( có mặt).
3.2. Chị Nguyễn Thị Kim T3, sinh năm 1982 (con ông T5). Địa chỉ: ấp T, T,
huyện L, tỉnh Vĩnh Long ( có mặt).
3.3. Ông Nguyễn Văn T4, sinh năm 1972. Địa chỉ: C, khóm E, thtrấn C,
huyện C, tỉnh Trà Vinh ( có mặt).
Người đại diện hợp pháp của T3 ông T4 anh Phạm Văn H3, sinh năm
1983. Địa chỉ: ấp T, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp ( theo văn bản ủy quyền ngày
28/02/2025) ( có mặt).
3.4. Chị Nguyễn Thị H4, sinh năm 1985 (con ông T5). Địa chỉ: số A ấp T, T,
huyện L, tỉnh Vĩnh Long ( có mặt).
3.5. Chị Nguyễn Thị K, sinh năm 1988 (con ông T5). Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện
C, Đồng Tháp ( vắng mặt).
3.6. Nguyễn Thị Hồng N, sinh năm 1975. Địa chỉ: Ấp V, V, huyện T, tỉnh
An Giang ( có mặt).
3.7. Chị Nguyễn Thị Kiều N1, sinh năm 1979 (con bà M). Địa chỉ: số A LK4 - E,
B, Quận B, thành phố Hồ Chí Minh ( có đơn vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của c nguyên đơn ông Nguyễn Văn T1, Nguyễn Văn L,
Nguyễn Văn T2 trong quá trình giải quyết vụ án, ông Phạm Văn H5 là người
đại diện hợp pháp của các nguyên đơn trình bày:
Cha của các nguyên đơn tên Nguyễn Văn P (chết năm 2011) mẹ Thị B
(chết năm 2016), ông P B 08 người con gồm: Nguyễn Văn L; Nguyễn Thị
M; Nguyễn Văn T1; Nguyễn Văn T5 (chết năm 2016) vợ Nguyễn Thị H2
con Nguyễn Thị Kim T3, Nguyễn Thị H4, Nguyễn Thị K; Nguyễn Văn T2,
Nguyễn Văn T4; Nguyễn Thị Hồng NNguyễn Thị Ngọc H.
Ông P B đlại 03 thửa đất gồm: thửa 683, tờ bản đồ số 1, diện tích 1.272m
2
,
3
đất hai lúa; thửa 686, tbản đồ số 1, diện tích 4.410m
2
, loại đất quả trên đất 06
ngôi mộ của ông thửa 687, tờ bản đsố 1, diện tích 121m
2
, loại đất thổ trên
đất căn nhà thờ, tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long. Tổng cộng
5.803m
2
.
Trước đây ông P bà B còn sống có lập bản di chúc. Phần con trai hưởng một đứa 02
công đất, ông Lưu H6 1.200m
2
đất vườn ở T và 1.000m
2
đất ruộng ở T (thuộc thành
phố V). Ông T1 được hưởng 1.000m
2
đất vườn ở T, 1.000m
2
đất ruộng T, ông T2
hưởng 1.000m
2
đất vườn T 1.000m
2
đât ruộng T, ông T5 1.000m
2
đất vườn
T, 1.000m
2
đất ruộng ở T.
Sau đó ông P B đã chuyển nhượng cho ông Trần Văn T6 diện tích 728m
2
loại đất quả, chuyển nhượng cho cháu Nguyễn Hoàng N2 diện tích 350m
2
đất quả;
tặng cho Nguyễn Thị Hồng N diện tích 650m
2
đất quả.
Hiện nay ông P bà B còn lại 04 thửa đất gồm:
- Thửa 687, tbản đsố 1, diện tích 121m
2
, loại đất ONT do ông Nguyễn Văn P
đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên đất có căn nhà cấp 4 do ông P bà
B xây dựng.
- Thửa 1708, tờ bản đồ số 1, diện tích 91,5m
2
, loại đất lúa do ông Nguyễn Văn P
đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thửa 1709, tờ bản đồ số 1, diện tích 3.169m
2
, loại đất CLN do ông Nguyễn Văn P
đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thửa 1713, tờ bản đồ số 1, diện tích 34,5m
2
, loại đất CLN do ông Nguyễn Văn P
đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau khi ông P B chết thì M về căn nhà cấp 4 xây dựng trên thửa 687, diện
tích 121m
2
ONT quản lý và sửa chữa sử dụng.
Đối với thửa 1708, diện tích 91,5m
2
; thửa 1709 diện tích 3.169m
2
CLN; thửa 1713
diện tích 34,5m
2
,trong đó phần khu mộ cha mẹ hiện do Nguyễn Thị Ngọc H
đang canh tác sử dụng.
Theo kết quả trích đo bản đồ địa chính khu đất của Văn phòng đăng đất đai tỉnh
V có số thửa và diện tích như sau:
- Thửa 181 (thửa cũ là 1708) diện tích 91,3m
2
, loại đất lúa.
- Thửa 146-1 (thửa cũ 1709) diên tích 3.228,6m
2
loại đất trồng cây lâu năm.
- Thửa 146-2 (thửa cũ 687) diện tích 121,1m
2
loại đất ở nông thôn.
- Thửa 146-3 (thửa cũ 1713) diện tích 33,7m
2
loại đất trồng cây lâu năm.
Tổng diện tích 3.474,7m
2
. Các nguyên đơn thống nhất diện tích này. Về giá đất, giá
cây trồng trong biên bản định giá ngày 14/12/2023 và ngày 23/5/2024 các nguyên
đơn thống nhất.
4
1. Nay ông Nguyễn Văn T2 yêu cầu:
- Đối với thửa đất số 1708 (thửa mới 181), diện tích 91.3m
2
thửa đất số 1713
(thửa mới 146-3), diện tích 33.7m
2
ông T2 yêu cầu được hưởng hai thửa đất trên.
- Đối với thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1), diện tích 3.228,6m
2
ông T2 yêu cầu
chia đều cho 8 anh chị em. Ông xin được hưởng 403,575m
2
.
- Đối với thửa đất số 687 (thửa mới 146-2), diện ch 121,1m
2
loại đất nông thôn
ông T2 yêu cầu đồng sở hữu của 8 anh chị em và giao cho ông T1 sử dụng nhà trên
đất và quản lý mồ mã.
- Về cây trồng trên đất: Ông T2 đồng ý bồi hoàn giá trị cây trồng cho chị H sau khi
thực hiện việc giao đất cho ông T2.
2. Ông Nguyễn Văn L và ông Nguyễn Văn T1 có yêu cầu giống nhau:
- Đối với thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1), diện tích 3.228,6m
2
, yêu cầu chia đều
cho 8 anh chị em. Mỗi người được hưởng 403,575m
2
.
- Đối với thửa đất số 687 (thửa mới 146-2), diện ch 121,1m
2
loại đất nông thôn
yêu cầu đồng sở hữu của 8 anh chị em và giao cho ông T1 sử dụng nhà đất và quản
lý mồ mã.
- Về y trồng trên đất: đồng ý bồi hoàn giá trị cây trồng cho chị H sau khi thực
hiện việc giao đất cho các đương sự.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc H có anh Phạm Văn H3 là đại diện trình bày:
Chị H con của ông Nguyễn Văn P (chết năm 2011) và mẹ là Lê Thị B (chết năm
2016), ông P bà B 08 người con, như các nguyên đơn đã trình bày, phần đất
các thửa đất, diện tích đúng như các nguyên đơn trình bày.
Ông P B chết làm di chúc và tên vào ngày 12/02/1994 được sự chứng
kiến của ông Nguyễn Văn V, ông Nguyễn Văn V1 và có xác nhận của Ủy ban nhân
dân vào ngày 15/02/1994 xác nhận của Ủy ban nhân dân T vào ngày
16/7/1994.
Di chúc đồ vđính kèm và nội dung như sau: Phân chia cho các con
bao gồm 8 người (5 trai, 3 gái). Phân cho con trai được hưởng một người 02 công
đất (01 công vườn 01 công ruộng) ghi diện tích được hưởng cho từng
người như sau:
- Ông Lưu H6 1.200m
2
đất vườn ở T và 1.000m
2
đất ruộng ở T.
- Ông T1 được hưởng 1.000m
2
đất vườn ở T, 1.000m
2
đất ruộng ở T.
- Ông T2 hưởng 1.000m
2
đất vườn ở T và 1.000m
2
đất ruộng ở T.
- Ông T5 1.000m
2
đất vườn ở T và 1.000m
2
đất ruộng ở T.
- Con gái bao gồm (chị H, bà M và chị N) thì mỗi người được 01 công ruộng.
- Về phần ông T4 tkhi vợ chồng ông P B mất hết thì số đất vườn còn lại
5
giao cho ông T4 được hưởng và trực tiếp quản lý để thờ cúng ông bà.
Theo kết quả trích đo bản đồ địa chính khu đất của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh
V có số thửa và diện tích như sau:
- Thửa 181 (thửa cũ là 1708) diện tích 91,3m
2
, loại đất lúa.
- Thửa 146-1 (thửa cũ 1709) diện tích 3.228,6m
2
loại đất trồng cây lâu năm.
- Thửa 146-2 (thửa cũ 687) diện tích 121,1m
2
loại đất ở nông thôn.
- Thửa 146-3 (thửa cũ 1713) diện tích 33,7m
2
loại đất trồng cây lâu năm.
Tổng diện tích 3.474,7m
2
. Bên phía bị đơn thống nhất diện tích này.
Nay chị H có những yêu cầu như sau:
- Đối với thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1), diện tích 3.228,6m
2
chị H xin nhận
1000m
2
theo di chúc của ba mẹ để lại.
- Đối với thửa 687 (thửa mới 146-2), diện tích 121,1m
2
chị H đồng ý giao cho ông
T4 trực tiếp quản lý, thờ cúng và chăm sóc mồ mã.
- Đối với yêu cầu của ông T2 yêu cầu được hưởng hai thửa đất số 1708 (thửa mới
181), diện ch 91.3m
2
và thửa đất số 1713 (thửa mới 146-3), diện tích 33.7m
2
t
chị H không đồng ý.
- Đối với thửa 1708 (thửa mới 181), diện tích 91.3m
2
và thửa đất số 1713 (thửa mới
146-3), diện tích 33.7m
2
, chị H đồng ý giao cho ông T4.
Đối với cây trồng chị H yêu cầu khi giao đất cho ai thì bồi hoàn giá trị cây trồng
cho chị.
Bị đơn bà Nguyễn Thị M có anh Phạm Văn H3 là người đại diện trình bày:
con của ông Nguyễn Văn P (chết năm 2011) mẹ Thị B (chết năm
2016), ông P và bà B có 08 người con, ông P bà B chết có làm di chúc.
Ông P B để bao nhiêu thửa đất thì không biết chỉ biết hơn ba công đất
thôi, bà là con thứ tư nên ở trong nhà thờ cúng ông bà. Theo di chúc thì các anh chị
em đã được chia đất rồi còn bà chưa được chia phần nào hết.
Bà M yêu cầu:
- Đối với thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1), diện tích 3.228,6m
2
M xin nhận
1.000m
2
theo di chúc của ba mẹ để lại.
- Đối với thửa 1708 (thửa mới 181), diện tích 91.3m
2
và thửa đất số 1713 (thửa mới
146-3), diện tích 33.7m
2
thì bà M đồng ý giao cho ông T4.
- Đối với thửa 687 (thửa mới 146-2), diện tích 121,1m
2
M đồng ý giao cho ông
T4 trực tiếp quản lý, thờ cúng và chăm sóc mồ mã.
- Về cây trồng trên đất: M đồng ý bồi hoàn giá trị cây trồng cho chị H sau khi
thực hiện việc giao đất cho bà M.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
6
-Ông Nguyễn Văn T4 có anh Phạm Văn H3 là người đại diện trình bày:
Anh con của ông Nguyễn Văn P (chết năm 2011) mẹ Thị B (chết năm
2016), ông P và B 08 người con như lời trình bày của các nguyên đơn, ông P
bà B chết có làm di chúc.
Ông P và B để bao nhiêu thửa đất thì anh không nhớ chỉ biết cha mẹ đã chia
cho các anh chị em, ông và H và bà M chưa được chia.
Ông T4 đồng ý về nguồn gốc của những thửa đất do người đại diện trình bày.
Ông T4 yêu cầu:
- Đối với thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1), diện ch 3.228,6m
2
ông T4 xin nhận
phần còn lại sau khi đã chia cho chị H và bà M là 1.228,6m
2
.
- Đối với thửa đất số 687 (thửa mới 146-2), diện tích 121,1m
2
, trong đó căn nhà
87m
2
để thờ cúng thì ông T4 yêu cầu được nhận toàn bộ phần đất này.
- Đối với thửa đất số 1708 (thửa mới 181), diện tích 91.3m
2
thửa đất số 1713
(thửa mới 146-3), diện tích 33.7m
2
. Ông T4 yêu cầu được nhận toàn bộ các phần
đất này theo di chúc của ông P và bà B.
- Về cây trồng trên đất: Ông T4 đồng ý bồi hoàn giá trị cây trồng cho chị H.
-Tại đơn yêu cầu độc lập của chị Nguyễn Thị Hồng N trình bày:
Theo di chúc của ông P đã phân chia cho ông L 2200m
2
, ông T2 2000m
2
,
ông T1 2000m
2
đã sử canh tác cho đến nay, còn các con gái chưa được chia, chị
yêu cầu Tòa án giải quyết cho Ngọc H diện tích 500m
2
, Nguyễn Thị Kiều N1 diện
tích 500m
2
. Phần đất còn lại khoảng 2.500m
2
, chị yêu cầu chia đều, chị xin yêu cầu
được hưởng 220m
2
thuộc một phần thửa 146-1 (thửa cũ 1709) theo kết quả đo đạc.
Về các cây trồng chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị xin vắng mặt phiên tòa.
-Bà Nguyễn Thị H2 trình bày:
Chồng ông Nguyễn Văn T5 đã chết năm 2016, khi còn sống chồng bà
được nhận phần đất cha mẹ đã phân chia. Nay các anh chị em chồng khởi kiện
tranh chấp chia thừa kế diện tích còn lại khoảng 3.474m
2
, cho rằng tờ tường
phân do cha mẹ chồng đã lập là thể hiện ý chí, nguyện vọng phân chia tài sản của
ông cho các con cháu, nên tôi yêu cầu Tòa án chấp thuận như nội dung di chúc
công nhận nội dung này, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện cùa các nguyên
đơn. không yêu cầu về phần tài sản, di sản của cha mchồng để lại, đề
nghị không hòa giải. Bà xin vắng mặt tại các buổi làm việc và xét xử vụ án.
-Chị Nguyễn Thị H4 và chị Nguyễn Thị Kiều C trình bày:
Cha của các đương sự ông Nguyễn Văn T5 đã chết năm 2016, khi còn
sống ông T5 đã được ông bà nội chia đất. Nay các cô chú khởi kiện tranh chấp chia
thừa kế diện tích còn lại khoảng 3474m
2
, các đương sự cho rằng bản quyết định, t
7
tường phân do ông nội đã lập thể hiện ý chí, nguyện vọng phân chia tài sản
của ông cho các con cháu, nên c đương sự đề nghị Tòa án công nhận dung di
chúc, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện cùa các nguyên đơn. Chị không yêu cầu
vphần tài sản, di sản của ông để lại đề nghị không hòa giải xin vắng
mặt tại các buổi làm việc và xét xử vụ án.
- Chị Nguyễn Thị Kim T3 anh Phạm Văn H3 người đại diện theo ủy quyền
trình bày:
Chị con của bà Nguyễn Thị H2 ông Nguyễn Văn T5 (ông T5 chết năm
2016), H2, ông T5 03 người con Nguyễn Thị Kim T3, Nguyễn Thị H4,
Nguyễn Thị Kiều .
Trước đây ông T5 đã được chia 1.000m
2
đất vườn và 1.000m
2
đất ruộng, ông
T5 đã nhận đất đã được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay ch
T3 không nhận di sản thừa kế giao lại cho chị H, M ông T4 với do ông
T5 đã nhận phần di sản thừa kế rồi nên chị T3 không yêu cầu nhận nữa. Chị T3 xin
được vắng mặt phiên tòa xét xử tại Tòa án.
Tại bản án dân sự thẩm số 165/2024/DS-ST ngày 05 tháng 11 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn T2 yêu cầu được hưởng thửa
đất số 1708 (thửa mới 181), diện tích 91.3m
2
; thửa đất số 1713 (thửa mới 146-3),
diện tích 33.7m
2
;
thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1) diện tích 403,575m
2.
thửa
đất số 687 (thửa mới 146-2), diện tích 121,1m
2
đồng sở hữu của 8 anh chị em
nhưng giao cho ông T1 sử dụng nhà trên đất và quản lý mồ mã.
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn L yêu cầu được hưởng thửa đất
số 1709 (thửa mới 146-1) diện tích 403,575m
2.
và thửa đất số 687 (thửa mới 146-2),
diện tích 121,1m
2
đồng sở hữu của 8 anh chị em nhưng giao cho ông T1 sử dụng
nhà trên đất và quản lý mồ mã.
3. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn T1 yêu cầu được hưởng thửa
đất số 1709 (thửa mới 146-1) diện tích 403,575m
2.
yêu cầu được trực tiếp quản
lý, sử dụng thửa đất số 687 (thửa mới 146-2), diện tích 121,1m
2
.
4. Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn T4. Giao cho ông T4 quản lý đối
với di sản dùng việc thờ cúng phần đất thửa 687 (thửa mới 146-2), diện tích
121,1m
2
gắn với căn nthờ; thửa 1708 (thửa mới 181), diện tích 91.3m
2
; thửa đất
số 1713 (thửa mới 146-3), diện tích 33.7m
2
thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1),
diện tích 3.228,6m
2
trên đất có các cây trồng để thực hiện việc thờ cúng.
5. Công nhận cho ông Nguyễn Văn T4 được quản sử dụng di sản vào việc
thờ cúng đối với các thửa gồm: thửa 687 (thửa mới 146-2), diện tích 121,1m
2
gắn
8
với căn nhà thờ; thửa 1708 (thửa mới 181), diện tích 91.3m
2
; thửa đất số 1713 (thửa
mới 146-3), diện tích 33.7m
2
thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1), diện tích
3.228,6m
2
trên thửa đất 146-1 các cây trồng (kèm theo trích đo bản đồ địa chính
khu đất).
6. Phần đất có kích thước các móc như sau:
Thửa 181 (thửa cũ 1708) diện tích 91,3m
2
có các móc 3, 6, 5, 4, 3;
Thửa 146-1 (thửa cũ 1709) diện tích 3.228,6m
2
có các móc 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 1; 21, 22, 23, 24, 25, 26, 21.
Thửa 146-2 (thửa 687) diện tích 121,1m
2
các móc sau: 21, 22, 23, 24,
25, 26, 21.
Thửa 146-3 (thửa cũ 1713) diện tích 33,7m
2
có các móc sau: 7, 8, 9, 10, 7.
7. Chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị M Nguyễn Thị Ngọc H đồng
ý giao cho ông T4 quản đối với di sản dùng vào việc thờ cúng thuộc các thửa
gồm: Thửa 687 (thửa mới 146-2), diện tích 121,1m
2
gắn với căn nhà thờ; thửa 1708
(thửa mới 181), diện tích 91.3m
2
; thửa đất số 1713 (thửa mới 146-3), diện tích
33.7m
2
vả thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1), diện tích 3.228,6m
2
.
8. Về vật kiến trúc: Trên thửa 146-2 có gắn căn nhà do bà M quản lý, sửa chữa
M không yêu cầu những người thừa kế trả công sức gìn giữ, làm tăng giá trị tài
sản nên ghi nhận sự tự nguyện này.
9. Ghi nhận sự tự nguyện của H đồng ý giao các cây trồng cho ông T4
quản lý, sử dụng vào việc thờ cúng không yêu cầu bồi hoàn giá trị cây trồng
cho bà H.
10. Bà Nguyễn Thị H2, chị Nguyễn Thị K, Nguyễn Thị Kim T3, Nguyễn Thị
H4 vợ con ông Nguyễn Văn T5 không nhận di sản thừa kế, nên Hội đồng xét xử
không đặt ra giải quyết.
11. Chị Nguyễn Thị Kiều N1 không nhận di sản thờ cúng, giao cho ông T4,
nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
12. Không chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị Hồng N yêu cầu chia một
phần di sản thừa kế.
13. Các đương sự nghĩa vụ đi khai đăng di sản trong việc thờ cúng
theo quy định pháp luật.
Ngoài ra án thẩm còn tuyên v chi phí kho sát, đo đạc, định giá, án phí
thẩm, quyn và nghĩa v thi hành án và quyn kháng cáo ca các đương s theo
luật định.
9
Ngày 15/11/2024 các nguyên đơn ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Văn T1
ông Nguyễn Văn T2 kháng cáo yêu cầu sửa bản án thẩm. Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của các nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Anh Huỳnh Phước T đại diện cho ông Nguyễn Văn L ông Nguyễn Văn
T1 trình bày: yêu cầu sửa án thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông L
ông T1.
Anh Phạm Văn H3 người đại diện cho các bị đơn không đồng ý yêu cầu
kháng cáo của các nguyên đơn, đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Các đương sự còn lại thống nhất với bản án sơ thẩm.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện
đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử phúc thẩm.
Các đương sự thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 29
của Nghị quyết số 326/2026/UBTVQH14 ngày 30/12/2026 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Văn T1
và ông Nguyễn Văn T2.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 65/2024/DS-ST ngày 05/11/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Long Hồ.
Án phí phúc thẩm: do kháng cáo không được chấp nhận nên các đương sphải
chịu án phí phúc thẩm, tuy nhiên ông T1, ông L người cao tuổi được miễn án
phí. Ông T2 phải chịu 300.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1] Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Văn T1 và ông
Nguyễn Văn T2 còn trong thời hạn quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự đủ
điều kiện để xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Các đương s Nguyễn Văn T2, Nguyễn Thị Kiều N1 đơn đề nghị
vắng mặt, Nguyễn Thị K đã được tống đạt hợp lệ lần thứ hai vắng mặt không
do. Căn cứ khoản 3 Điều 296 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vụ án vắng mặt các đương sự.
Về nội dung:
Xét kháng cáo của các nguyên đơn Nguyễn Văn L, Nguyễn Văn T1
Nguyễn Văn T2:
10
[1] Các thửa đất gồm 181 (thửa 1708) diện tích 91,3m
2
, loại đất lúa; Thửa
146-1 (thửa 1709) diện tích 3.228,6m
2
loại đất trồng cây lâu năm; Thửa 146-2
(thửa cũ 687) diện tích 121,1m
2
loại đất ở nông thôn căn nhà thờ Thửa 146-3
(thửa 1713) diện tích 33,7m
2
loại đất trồng cây lâu năm, tổng diện tích các thửa
3.474,7m
2
, tọa lạc ấp T, T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long nguồn gốc của cụ
Nguyễn Văn P đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ Nguyễn Văn P
chết năm 2011 vợ Thị B chết năm 2016, trước khi chết hai cụ lập tờ
tương phân” chia đất vườn đất ruộng viết tay đề ngày 12/02/1994, được sự
chứng kiến của ông Nguyễn Văn Vông Nguyễn Văn V1 xác nhận của y
ban nhân dân T vào ngày 16/7/1994, nội dung: Vợ chồng cụ P cụ B
tổng cộng 08 người con ( 05 trai và 03 gái).
*Phần cho con trai được hưởng mỗi người 02 công ( kèm sơ đồ minh họa) như sau:
- Ông Lưu hưởng 1.200m
2
đất vườn ở T và 1.000m
2
đất ruộng ở T.
- Ông T1 được hưởng 1.000m
2
đất vườn ở T, 1.000m
2
đất ruộng ở T.
- Ông T2 hưởng 1.000m
2
đất vườn ở T và 1.000m
2
đất ruộng ở T.
- Ông T5 1.000m
2
đất vườn ở T và 1.000m
2
đất ruộng ở T.
- Con gái bao gồm (chị H, bà M và chị N) thì mỗi người được 01 công ruộng.
- Út Thơm thì khi vợ chồng tôi chết hết thì số đất vườn còn lại giao cho ông T4 được hưởng
thờ cúng ông bà.
[2] Theo nội dung tờ tương phân nêu trên, ông P và bà B chia rất rõ ràng từng phần
đất cho mỗi người con, vẽ đồ kèm theo. Ngoài ra nội dung tờ tương phân
ghi: “ Nay vợ chồng tôi còn xanh tiền làm tờ tương phân này đến nhờ chánh quyền
các cấp hội đồng thân tộc chứng thật dùm vợ chồng tôi để làm bằng, sau khi vợ
chồng tôi chết hết các đứa con tôi khỏi tranh chấp vườn ruộng…”. Các nguyên
đơn cũng thừa nhận đã nhận đất quản lý, sdụng theo tờ tương phân công nhận
tờ tương phân của cụ P cụ B đúng. Như vậy phần đất còn lại cụ P, cụ B giao
cho ông T4 để thực hiện việc thờ cúng gồm các thửa: 181,146-1, 146-2 146-3,
diện tích 3.474,7m
2
. t tờ tương phân hai người làm chứng có xác nhận của
chính quyền địa phương nên có giá trị pháp lý.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, các nguyên đơn cho rằng tờ tương phân đã thực hiện
xong và ông T4 cũng đã nhận đất và bán cho ông Trần Văn B1 Tư khoảng 02 công,
phần còn lại ông T4 trả cho cụ P. Tuy nhiên việc bán đất cho ông T6 do cụ P
bán, điều này cũng thể hiện tại đơn khởi kiện của các nguyên đơn thừa nhận do
cụ P cụ B bán cho ông T6, không phải ông T4. Do đó lời trình bày của các
nguyên đơn không căn cứ, không phù hợp với tài liệu, chứng cứ do các nguyên
đơn giao nộp.
[4] Cụ P cụ B không thay đổi hay hủy bỏ ttương phân nên sau khi cụ P
11
cụ B chết tờ tương phân phát sinh hiệu lực theo quy định tại Điều 611 của Bộ luật
dân sự năm 2015. Vì vậy án sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu của các nguyên đơn,
chấp nhận yêu cầu của ông T4 đúng với ý chí của cụ P cụ B theo quy định tại
Điều 645 Bộ luật dân sự 2015. Ông T4 đã được cụ P cụ B chđịnh trong tờ
tương phân (di chúc) quản lý di sản để thực hiện việc thờ cúng.
[5] Tại cấp phúc thẩm: các nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ nào mới làm thay đổi nội dung như đã phân ch trên. Do đó Hội
đồng xét xử không sở chấp nhận kháng cáo của các nguyên đơn. Giữ nguyên
án sơ thẩm như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm.
[6] Về án phí phúc thẩm: các đương sự kháng cáo không được chấp nhận phải chịu
án phí phúc thẩm, tuy nhiên ông Nguyễn Văn T1 ông Nguyễn Văn L người
cao tuổi được miễn án phí. Ông Nguyễn Văn T2 phải chịu 300.000đ.
[7] Các phần quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản khoản 3 Điều 296, khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận đơn kháng cáo của các nguyên đơn ông Nguyễn Văn T1, ông
Nguyễn Văn T2 và ông Nguyễn Văn L.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 165/2024/DS-ST ngày 05 tháng 11 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ,tỉnh Vĩnh Long.
Căn cứ các Điều 616, 617, 618, 624, ,625, 626, 630, 632, 634, 635, 643, 645 Bộ
luật dân sự năm 2015; các Điều 27, 45, 131,133 Luật đất đai năm 2024; điểm đ,
khoản 1, Điều 12; khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn T2 yêu cầu được hưởng thửa
đất số 1708 (thửa mới 181), diện tích 91.3m
2
; thửa đất số 1713 (thửa mới 146-3),
diện tích 33.7m
2
;
thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1) diện tích 403,575m
2.
thửa
đất số 687 (thửa mới 146-2), diện ch 121,1m
2
đồng sở hữu của 8 anh chị em
nhưng giao cho ông T1 sử dụng nhà trên đất và quản lý mồ mã.
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn L yêu cầu được hưởng thửa đất
số 1709 (thửa mới 146-1) diện tích 403,575m
2.
và thửa đất số 687 (thửa mới 146-2),
diện tích 121,1m
2
đồng sở hữu của 8 anh chị em nhưng giao cho ông T1 sử dụng
12
nhà trên đất và quản lý mồ mã.
3. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn T1 yêu cầu được hưởng thửa
đất số 1709 (thửa mới 146-1) diện tích 403,575m
2.
yêu cầu được trực tiếp quản
lý, sử dụng thửa đất số 687 (thửa mới 146-2), diện tích 121,1m
2
.
4. Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn T4. Giao cho ông T4 quản lý đối
với di sản dùng việc thờ cúng phần đất Thửa 687 (thửa mới 146-2), diện tích
121,1m
2
, loại đất ở nông thôn gắn với căn nhà thờ; Thửa 1708 (thửa mới 181), diện
tích 91.3m
2
, loại đất lúa; Thửa đất số 1713 (thửa mới 146-3), diện tích 33.7m
2
, loại
đất trồng cây lâu năm Thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1), diện tích 3.228,6m
2
,
loại đất trồng cây lâu năm, trên đất có các cây trồng để thực hiện việc thờ cúng.
5. Công nhận cho ông Nguyễn Văn T4 được quản sử dụng di sản vào việc
thờ cúng đối với các thửa đất gồm: thửa 687 (thửa mới 146-2), diện tích 121,1m
2
,
loại đất nông thôn gắn với căn nhà thờ; Thửa 1708 (thửa mới 181), diện tích
91.3m
2
, loại đất lúa; Thửa đất số 1713 (thửa mới 146-3), diện tích 33.7m
2
, loại đất
trồng cây lâu năm và Thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1), diện tích 3.228,6m
2
, loại
đất trồng cây lâu năm và cây trồng trên đất. Tọa lạc đất ấp T, T, huyện L, tỉnh
Vĩnh Long.
6. Phần đất có kích thước các móc như sau:
Thửa 181 (thửa cũ 1708) diện tích 91,3m
2
có các móc 3, 6, 5, 4, 3;
Thửa 146-1 (thửa cũ 1709) diện tích 3.228,6m
2
có các móc 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 1; 21, 22, 23, 24, 25, 26, 21.
Thửa 146-2 (thửa 687) diện tích 121,1m
2
các móc sau: 21, 22, 23, 24,
25, 26, 21.
Thửa 146-3 (thửa cũ 1713) diện tích 33,7m
2
có các móc sau: 7, 8, 9, 10, 7.
Theo kết quả đo đạc hiện trạng khu đất lập ngày 31/7/2024 của văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh V.
7. Chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị M Nguyễn Thị Ngọc H đồng
ý giao cho ông T4 quản đối với di sản dùng o việc thờ cúng thuộc các thửa
gồm: Thửa 687 (thửa mới 146-2), diện tích 121,1m
2
gắn với căn nhà thờ; thửa 1708
(thửa mới 181), diện tích 91.3m
2
; thửa đất số 1713 (thửa mới 146-3), diện tích
33.7m
2
vả thửa đất số 1709 (thửa mới 146-1), diện tích 3.228,6m
2
.
8. Về vật kiến trúc: Trên thửa 146-2 có gắn căn nhà do bà M quản lý, sửa chữa
M không yêu cầu những người thừa kế trả công sức gìn giữ, làm tăng giá trị i
sản nên ghi nhận sự tự nguyện này.
9. Ghi nhận sự tự nguyện của H đồng ý giao các cây trồng cho ông T4
quản lý, sử dụng vào việc thờ cúng không yêu cầu bồi hoàn giá trị cây trồng
13
cho cho bà H.
10. Bà Nguyễn Thị H2, chị Nguyễn Thị K, Nguyễn Thị Kim T3, Nguyễn Thị
H4 vợ con ông Nguyễn Văn T5 không nhận di sản thừa kế, nên Hội đồng xét xử
không đặt ra giải quyết.
11. Chị Nguyễn Thị Kiều N1 không nhận di sản thờ cúng, giao ch ông T4, nên
Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
12. Không chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị Hồng N yêu cầu chia một
phần di sản thừa kế.
13. Các đương sự quyền, nghĩa vụ khai đăng di sản trong việc thờ
cúng theo quy định pháp luật.
14. Về chi phí khảo sát: 8.237.000đ (Tám triệu, hai trăm ba mươi bảy nghìn
đồng), ông Nguyễn Văn L, Nguyễn Văn T2, Nguyễn Văn T1 phải chịu chi phí này,
ông L đã nộp xong
15. Về án phí sơ thẩm: Buộc ông Nguyễn Văn L và ông Nguyễn Văn T1 mỗi
người phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm do ông L
và ông T1 là người cao tuổi nên được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
16. Buộc ông Nguyễn Văn T2 phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
dân sự thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí thẩm ông T2 đã nộp
900.000đ (Chín trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0005123 ngày 19/6/2023 tại
Chi cục Thi hành án dân shuyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Hoàn trả lại ông T2
số tiền 600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng)
17. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) cho chị Nguyễn
Thị Ngọc H theo biên lai thu số N0001401 ngày 05/9/2024 tại chi cục Thi hành án
dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
18. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) cho ông Nguyễn
Văn T4 theo biên lai thu số N0001402 ngày 05/9/2024 tại chi cục Thi hành án dân
sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
19.Án phí phúc thẩm: buộc ông T2 chịu 300.000đ ( ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự phúc thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
theo biên lai thu số 0001674 ngày 18/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Ông T2 đã nộp xong án phí phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi
14
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND cùng cấp; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện Long Hồ;
- CCTHADS huyện Long Hồ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đặng Thị Ánh Bình
Tải về
Bản án số 54/2025/DS-PT Bản án số 54/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 54/2025/DS-PT Bản án số 54/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất