Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Thái Hòa, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Thái Hòa, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thái Hòa (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 14 tháng 10 năm 2024 anh Bùi Văn Hùng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, nuôi con với chị Nguyễn Thị Huyền Trang
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TH XÃ THÁI HÒA
TNH NGH AN
Bn án số:05/2025/HNGĐ-ST
Ngày 31 tháng 3 năm 2025
V/v tranh chp ly hôn, nuôi
con khi ly hôn”
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THÁI HÒA
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hồ Xuân Quyền
Các Hội thẩm nhân dân : 1. Ông Ngô Sỹ Lượng
2. Bà Thái Thị Thanh Thúy
-Thư phiên toà: Phạm Thị Nhung - Thư Tòa án nhân dân thị
Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
-Đại diện Viện kiểm sátnhân dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân thị xã Thái
Hòa, tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số
140/2024/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2024, về tranh chấp “Tranh chấp
ly hôn, nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm
số:05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn phiên
tòa số:03/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Bùi Văn H, sinh năm: 1990 (vắng mặt)
Nơi ĐKTT chhiện nay: Xóm Hưng Lập, Nghĩa Tiến, thị Thái
Hòa, tỉnh Nghệ An
2. Bị đơn:Chị Nguyễn Thị Huyền T, sinh năm: 1994 (vắng mặt)
Nơi ĐKTT: Xóm H, xã N, thị xã T, tỉnh Nghệ An
Chỗ ở hiện nay: K, thị trấn D, huyện D, tỉnh Nghệ An
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đngày 07/10/2024 cũng như trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn anh Bùi Văn H thống nhất trình bày như sau:
Về hôn nhân: Anh và Chị Nguyễn Thị Huyền T đăng ký kết hôn vào ngày 26
tháng 02 năm 2015 tại UBND xã N, thị xã T, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân giữa anh và
chị T được xác lập trên sở tự nguyện. Sau khi kết hôn anh chị T chung sống
với nhau hạnh phúc nhưng đến khoảng tháng 01 năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, thường xuyên xẩy ra xung đột.
Mặc dù mâu thuẫn đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không có kết quả, hiện
chị T đã về nhà bố, mẹ đẻ huyện D sinh sống nên hai bên không còn quan tâm,
2
chăm sóc tới nhau nữa. Nay anh thấy tình cảm vchồng không còn nên anh đề
nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị Huyền T.
Về con chung: Anh chị Nguyễn Thị Huyền T ba con chung gồm: Bùi
Gia H1, sinh ngày 20/8/2015; Bùi Thùy A, sinh ngày 05/01/2018 Bùi Linh M,
sinh ngày 01/01/2019. Anh chị T không ai con riêng, không nhận ai làm con
nuôi. Nay ly hôn anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được nuôi hai con chung
của anh chị T i Gia H1 Bùi Thùy A còn con chung Bùi Linh M thì
giao cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh không yêu cầu chị T phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về chia tài sản: Anh chị Nguyễn Thị Huyền T không tài sản chung,
không có tài sản cho ai vay cũng như không vay nợ ai tài sản gì nên nay ly hôn anh
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai ngày 20 tháng 10 năm 2024 bị đơn chị
Nguyễn Thị Huyền T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị thống nhất như anh H đã trình bày vthời gian
đăng ký kết hôn cũng như điều kiện kết hôn. Tuy nhiên theo chị sau khi kết hôn chị
anh H sống với nhau hạnh phúc, bình thường cho đến tháng 6 năm 2024 thì chị
anh H phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng vquan
đểm sống, thách thức tuy nhiên theo chị đây mâu thuẫn bình thường, chị về nhà
mẹ đẻ sinh sống là để tiện cho công việc nhưng vẫn liên lạc với anh H. Do đó nay
anh H đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị thì chị không đồng ý.
Về nuôi con chung: Chị anh H ba con chung, không ai con riêng,
không nhận nuôi con nuôi đúng như anh H đã trình bày. Nếu như ly hôn thì chị
nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung của chị
anh H là Bùi Linh M còn con chung là Bùi Gia H1 và Bùi Thùy A thì giao cho anh
H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về chia tài sản: Chị anh H không tài sản chung, không tài sản cho
ai vay cũng như không vay nợ ai tài sản gì nên chị cũng không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Thái Hòa, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật quan điểm giải quyết vụ
án:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký: Từ khi thụ vụ án đến
khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Thư đã tuân thủ đúng quy định của pháp
luật. Việc thu thập chứng cứ xác minh, tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Đúng thành phần, đúng quy
định từ khi mở phiên toà cho đến khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
Việc tuân theo pháp luật của đương sự: Nguyên đơn chấp hành đúng quy
định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết ván bị đơn không chấp hành đúng
quy định của pháp luật, không có mặt theo giấy báo của Tòa án.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
3
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, cho anh Bùi Văn H được ly hôn với chị Nguyễn Thị Huyền Trang
Về nuôi con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao các cháu Bùi Gia H1, sinh
ngày 20/8/2015 Bùi Thùy A, sinh ngày 05/01/2018 cho anh H trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Giao cháu Bùi Linh M, sinh ngày 01/01/2019 cho chị
Nguyễn Thị Huyền T chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Bùi Văn H, chị Nguyễn Thị Huyền T
đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không
xem xét.
Về chia tài sản: Anh Bùi Văn H chị Nguyễn Thị Huyền T đều không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử buộc anh Bùi Văn H phải chịu án phí
LHST.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên toà. Tòa án nhân dân thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An nhận định:
[1]Về tố tụng: Anh Bùi Văn H yêu cầu Tòa án nhân dân thị xã Thái Hòa giải
quyết ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn với chị Nguyễn Thị Huyền T hộ khẩu
thường trú tại xóm H, N, thị T, tỉnh Nghệ An. Nên căn ckhoản 1 Điều 28;
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị Thái Hòa, tỉnh Nghệ
An.
Nguyên đơn anh i Văn H vng mặt nhưng đã có đơn xin xét x vng mt.
B đơn chị Nguyn Th Huyn T đã được tòa án triu tp hp l phiên tòa ln th
hai nhưng vắng mt không do. vy hội đng xét x căn cứ vào khon 2
Điều 227; Điều 238 ca BLTTDS quyết định xét x vng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về nội dung:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Văn H và chị Nguyễn Thị Huyền T đăng
ký kết hôn vào ngày 26/02/2015 tại UBND xã N, thị xã T, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân
giữa anh H và chị T được xác lập trên cơ sở tự nguyện. Do đó hôn nhân giữa anh H
và chị T là hợp pháp.
Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, yêu cầu ly n của anh H ý kiến của chị
T thấy rằng: Anh H chị T đều thống nhất vợ chồng xẩy ra mâu thuẫn
nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống.
Anh H cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn đã trầm trọng nhưng chị T cho rằng mâu
thuẫn chưa đến mức trầm trọng. Tuy nhiên căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ cũng
như lời khai của các đương sự đều thhiện anh H chT hiện không còn sống
chung với nhau nữa. Mặt khác trong suốt quá trình tố tụng chị T chỉ có mặt tại Tòa
án một lần còn các lần làm việc khác và tại phiên tòa đều vắng mặt. Điều đó chứng
tỏ rằng chị T đã bỏ mặc không quan tâm đến việc anh H yêu cầu Tòa án giải quyết
ly hôn với chị hơn nữa trong thời gian dài chị T, anh H cũng không đưa ra được
giải pháp nào để vợ chồng đoàn tụ với nhau. Do đó đủ căn cứ để xác định mâu
thuẫn giữa anh H chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
4
đích hôn nhân không đạt được. vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình cho anh H được ly hôn với chị T là phù hợp.
2.2. Về nuôi con chung: Anh Bùi Văn H và chị Nguyễn Thị Huyền T ba
con chung gồm: Bùi Gia H1, sinh ngày 20/8/2015; Bùi Thùy A, sinh ngày
05/01/2018 Bùi Linh M, sinh ngày 01/01/2019 không ai con riêng, không
nhận nuôi con nuôi. Nay ly n anh Bùi Văn H nguyện vọng được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục hai con chung Bùi Gia H1 Bùi Thùy A, chị
Nguyễn Thị Huyền T nguyện vọng được trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng giáo
dục con chung là Bùi Linh M. Hội đồng xét xử thấy rằng anh H chị T đều có đ
điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung. Mặc chị T không
mặt tại phiên tòa tuy nhiên sau khi anh H chị T xẩy ra mâu thuẫn thì chị T mang
cháu Bùi Linh M về huyện D sinh sống còn hai cháu Bùi Gia H1 và Bùi Thùy A
thì với anh H. Do đó để không xáo trộn nhằm đảm bảo quyền lợi ích mọi
mặt của con chưa thành niên. Hội đồng xét xử thấy rằng cần giao hai cháu Bùi Gia
H1 Bùi Thùy A cho anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục; giao cháu
Bùi Linh M cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục là phù hợp.
2.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Bùi Văn H chị Nguyễn Thị
Huyền T đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
2.4. Về chia tài sản: Anh Bùi Văn H chị Nguyễn Thị Huyền T đều không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, sau này yêu cầu
sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.
[3] Về án phí: Anh Bùi Văn H nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên anh H
phải chịu án phí LHST theo quy định tại khoản 4 Điều 147 BLTTDS.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227; các Điều 238; 266; 271 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự; Các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82; 83và Điều 84 của Luật hôn nn
gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Bùi Văn H được ly hôn với chị Nguyễn
Thị Huyền T.
2. Về nuôi con chung:
2.1. Giao cho anh Bùi Văn H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai
con chung của anh H, chị T Bùi Gia H1, sinh ngày 20/8/2015, Bùi Thùy A, sinh
ngày 05/01/2018 cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi trưởng thành.
Giao cho chị Nguyễn Thị Huyền T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,giáo dục
một con chung của chị T anh H là Bùi Linh M, sinh ngày 01/01/2019 cho đến
khi con chung đủ 18 tuổi trưởng thành.
5
Anh Bùi Văn H chị Nguyễn Thị Huyền T đều không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
2.2. Anh Bùi Văn H, chị Nguyễn Thị Huyền T có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung mà không ai được ngăn cấm, cản trở.
2.3. Vì lợi ích mọi mặt của con, khi có lý do chính đáng hoặc có căn cứ theo
quy định của pháp luật, theo yêu cầu của một hoặc các bên thì Tòa án có thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
3. Về chia tài sản: Anh Bùi Văn H chị Nguyễn Thị Huyền T không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí: Anh Bùi Văn H phải chịu 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000
đ
(Ba trăm nghìn
đồng) mà anh H đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0006973 ngày 14/10/2024, tại Chi
cục Thi hành án dân sự thị Thái Hòa, tỉnh Nghệ An (Anh H đã nộp đủ tiền án
phí).
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
thi hành án dân sngười được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a 9 Lut thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30
Lut thi hành án dân s.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng o lên Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận
- Các đương sự;
- VKSND thThái Hòa;
- TAND tnh Ngh An;
- Chi cc THADS th xã Thái Hòa;
- UBND xã Nghĩa Tiến, thThái Hòa
(để ghi vào s h tch, giy CNKH s 01 ngày
26/02/2015);
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
H Xuân Quyn
6
7
8
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất