Bản án số 269/2024/DS-ST ngày 21/08/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 269/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 269/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 269/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 269/2024/DS-ST ngày 21/08/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 6 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 269/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 269/2024/DSST
Ngày: 21-8-2024
V/v: Tranh chấp
Hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Thị Công Hoa
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lưu Ly
2. Bà Phạm Thị Kim Hoàng
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thư Nhàn – Thư ký Tòa án nhân dân Quận 6,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Hà – Kiểm sát viên.
Trong ngày 21 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 6, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 134/2024/TLST-
DS ngày 23 tha
́
ng 4 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 167/2024/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 7 năm
2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 126/2024/QĐST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Địa chỉ trụ sở: 2 N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên
lạc: B N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Gia T, sinh năm: 1971,
địa chỉ: 8 L, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, là đại diện theo ủy quyền
(Giấy ủy quyền số 1163/2024/UQ-TGĐ ngày 21/02/2024) (có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Từ Triệu L, sinh năm 1984; địa chỉ: 6 Hồ N, Phường F, Quận
F, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện nộp ngày 20/3/2024, bản tự khai và biên bản không tiến
hành hòa giải được ngày 08/7/2024, nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S do ông Trần
Gia T là đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 04/6/2018, ông Từ Triệu L có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là
Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
2
của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng), hạn mức tín dụng là
20.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân, loại thẻ Visa, số thẻ là 472074 -
3776, lãi suất áp dụng là 2.6%.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông L đã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền là 57.385.384 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông L đã thanh
toán cho Ngân hàng số tiền 50.640.000 đồng (chi tiết các lần thanh toán trong bảng
sao kê tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo điều 20
của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
cụ thể việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau: Các khoản phí và/ hoặc
lãi của kỳ trước, giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước, giao dịch mua hàng hóa của kỳ
trước, các khoản phí và/ hoặc lãi trong kỳ, giao dịch rút tiền mặt trong kỳ, giao dịch
mua hàng hóa trong kỳ.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông L vẫn không có thiện chí trả nợ.
Do ông L vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 23/11/2020 Ngân hàng đã chấm dứt
quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Ngân hàng
đã chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm này là 22.259.496 đồng làm nợ gốc, áp dụng
lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện
tại) và số tiền còn thiếu tính đến ngày 21/8/2024 là 61.845.312 đồng, trong đó nợ
gốc là 22.259.496 đồng, lãi quá hạn là 39.585.816 đồng.
Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp
với ông L, yêu cầu có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời
Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để trả nợ, tuy nhiên ông L vẫn chưa
thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã qui
định tại Hợp đồng đa
̃
ky
́
.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên
tòa, tuy nhiên đã có bản tự khai trình bày ý kiến yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông
Từ Triệu L phải trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền tạm tính đến ngày 21/8/2024
là 61.845.312 đồng, trong đó nợ gốc là 22.259.496 đồng, lãi quá hạn là 39.585.816
đồng, ngoài ra bị đơn còn phải có trách nhiệm thanh toán tiền lãi phát sinh từ ngày
22/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Bị đơn ông Từ Triệu L vắng mặt không có lý do dù đã được tống đạt hợp lệ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 tham dự phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về trình tự thủ tục tố tụng dân sự: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa đã thực
hiện đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi xét xử; Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm, đảm
bảo nguyên tắc xét xử; người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đúng các quy định về quyền
và nghĩa vụ tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S buộc ông Từ Triệu L
có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền tính đến ngày 21/8/2024
là 61.845.312 đồng, trong đó nợ gốc là 22.259.496 đồng, lãi quá hạn là 39.585.816
đồng.
3
Bị đơn phải thanh toán tiền lãi phát sinh từ ngày 22/8/2024 cho đến khi thanh
toán xong toàn bộ khoản nợ, trả một lần ngay khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp
luật. Mức lãi suất quy định tại hợp đồng các bên đã ký.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, các lời khai, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S khởi kiện ông
Từ Triệu L trả nợ gốc và lãi theo Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng là “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”. Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đây
là loại vụ việc tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Từ Triệu L cung cấp thông
tin trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 04/6/2018 ông ở tại địa
chỉ 6 Hồ N, Phường F, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả kết quả cung
cấp chứng cứ của Công an P, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn ông Từ Triệu
L, sinh năm 1984 có hộ khẩu thường trú tại 6 Hồ N, Phường F, Quận F, Thành phố
Hồ Chí Minh. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin
xét xử vắng mặt tại phiên tòa, bị đơn ông Từ Triệu L mặc dù Tòa án đã thực hiện
triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa sơ thẩm xét xử lần thứ nhất vào ngày 29/7/2024
và lần thứ hai vào ngày 21/8/2024 nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ
vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S và bị đơn là ông Từ Triệu
L.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1.1] Về yêu cầu trả nợ do vi phạm nghĩa vụ thanh toán:
Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử xét thấy Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
04/6/2018 có chữ ký của ông Từ Triệu L cùng các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
có cơ sở xác định nguyên đơn đã cấp tín dụng cho ông Từ Triệu L với hạn mức
20.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ ông Từ Triệu
L đã thực hiện nhiều lần giao dịch với số tiền 57.385.384 đồng và đã thanh toán
được 50.640.000 đồng, còn nợ số tiền 22.259.496 đồng. Sau đó ông L không thực
hiện thanh toán đúng hạn theo thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng ngày 04/6/2018, mặc dù đã được Ngân hàng TMCP S nhiều lần làm việc,
nhắc nhở nhưng ông L vẫn không có thiện chí trả nợ nên Ngân hàng TMCP S đã
chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông L và chuyển toàn bộ dư nợ gốc sang nợ quá
hạn theo quy định tại Điều 23 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng
4
thẻ tín dụng của Ngân hàng, Điểu 95 “chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm
lãi suất” của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
Căn cứ khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Bên vay tài sản là
tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Tổ chức
tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của Tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 98 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định:
“Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
….
d) Phát hành thẻ tín dụng…”
Căn cứ thông báo khởi kiện ngày 26/8/2022 mà Ngân hàng TMCP S đã gửi
cho ông Từ Triệu L về việc yêu cầu ông L trả nợ, tuy nhiên ông L vẫn không thực
hiện thanh toán cho nguyên đơn, như vậy có thể xác định ông L đã vi phạm nghĩa
vụ thanh toán theo như thỏa thuận trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
Xét, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng của Tòa án cho ông Từ Triệu L nhưng ông L vẫn không đến Tòa
trình bày ý kiến và cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa nên căn cứ khoản 4 Điều 91
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, ông L đã từ bỏ quyền được chứng minh của mình
nên phải chịu hậu quả theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử chấp nhận các
tài liệu chứng cứ, lời khai của nguyên đơn để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án.
Như vậy, bị đơn ông Từ Triệu L đã vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận nên phải chịu
trách nhiệm dân sự đối với nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 351 của Bộ
luật dân sự.
Do đó yêu cầu của Ngân hàng TMCP S buộc bị đơn ông Từ Triệu L phải thanh
toán tổng số tiền tính đến ngày 21/8/2024 là 61.845.312 đồng, trong đó nợ gốc là
22.259.496 đồng, lãi quá hạn là 39.585.816 đồng là có căn cứ, phù hợp với quy định
của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.1.2] Về yêu cầu tiền lãi sau ngày xét xử sơ thẩm: Ngân hàng TMCP S yêu
cầu bị đơn ông Từ Triệu L tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh từ ngày 22/8/2024 trên số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 04/6/2018 cho đến khi thi hành án xong.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm quy định: “Đối với trường hợp chậm thực
hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định
kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu
không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suấ quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015”.
Do đó yêu cầu này của nguyên đơn là phù hợp quy định của pháp luật, nên
Hội đồng xét xử chấp nhận, bị đơn ông Từ Triệu L có nghĩa vụ tiếp tục trả tiền lãi
cho nguyên đơn phát sinh từ ngày 22/8/2024 trên số tiền còn phải thi hành án theo
5
mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
ngày 04/6/2018 cho đến khi thi hành án xong.
[3.1.3] Về thời hạn trả nợ: Xét ông L đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong
thời gian dài, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn nên ông Từ Triệu
L phải trả số tiền nợ gốc và lãi ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là phù hợp.
[4] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 tại phiên tòa
là có căn cứ nên cần được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Từ Triệu L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu trả nợ
khoản vay theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 04/6/2018 đã
được Tòa án chấp nhận.
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 351, Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 95, Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa
đổi bổ sung năm 2017);
Căn cứ Luật thi hành án dân sự;
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2006 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S: Buộc
ông Từ Triệu L có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền tính đến
ngày 21/8/2024 là 61.845.312đ (sáu mươi mốt triệu tám trăm bốn mươi lăm nghìn
ba trăm mười hai đồng), trong đó nợ gốc là 22.259.496đ (hai mươi hai triệu hai trăm
năm mươi chín nghìn bốn trăm chín mươi sáu đồng), lãi quá hạn là 39.585.816đ (ba
mươi chín triệu năm trăm tám mươi lăm nghìn tám trăm mười sáu đồng).
Thời hạn thanh toán ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày 22/8/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ, ông Từ Triệu L
còn phải trả cho Ngân hàng TMCP S khoản tiền lãi phát sinh tính trên số nợ gốc theo
mức lãi suất các bên thoả thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
ngày 04/6/2018. Trường hợp tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
04/6/2018 có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân
hàng cho vay thì lãi suất sẽ được tiếp tục điều chỉnh tại giai đoạn thi hành án.
2. Các bên thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
6
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Từ Triệu L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 3.092.266đ (ba triệu không
trăm chín mươi hai nghìn hai trăm sáu mươi sáu đồng) đối với yêu cầu trả nợ khoản
vay theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 04/6/2018 đã được Tòa
án chấp nhận;
Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn lại cho Ngân
hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.412.299 đồng (Một triệu bốn trăm
mười hai nghìn hai trăm chín mươi chín đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số
0009816 ngày 22/4/2024 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 6, Thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân Quận 6;
- Chi cục thi hành án dân sự Quận 6;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Thị Công Hoa
Tải về
Bản án số 269/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 269/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm