Bản án số 266/2023/HNGĐ-ST ngày 15/12/2023 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 266/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 266/2023/HNGĐ-ST ngày 15/12/2023 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 266/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/12/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNHG giua chi Nguyen Thi N va anh Ngo Van V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
Bản án số: 266/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 15-12-2023
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Văn Long
Ông Ngô Văn Bê
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang không tham gia.
Ngày 15 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 305/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11
năm 2023 về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 276/2023/QĐ-ST ngày
06/12/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1982 (xin vắng mặt)
Địa chỉ: thôn Q, xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Đài Loan.
Chị N ủy quyền cho anh Phạm Tiến Đ, sinh năm 1999; Địa chỉ: thôn H,
Q, huyện A, thành phố Hải Phòng giao nhận tài liệu với Tòa án. (Văn bản ủy
quyền ngày 12/10/2023 xác nhận của Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam
tại Đài Bắc).
2. Bị đơn: Anh Ngô Văn V, sinh năm 1980 (Xin vắng mặt)
Địa chỉ: thôn Q, xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị N
trình bày (có xác nhận của Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc):
Về hôn nhân: Trước khi kết hôn chị anh V được tự do tìm hiểu đi đến
hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục của địa phương
đăng kết hôn năm 2001 tại Ủy ban nhân dân B, huyện L, tỉnh Bắc
Giang. Sau kết hôn chị về nhà anh V làm dâu chung sống hòa thuận. Năm
2
2009 do điều kiện kinh tế khó khăn nên chị đi Đài Loan lao động. Sau khi sang
Đài Loan lao động một thời gian vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Trong thời gian mâu thuẫn anh, chị
nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp tục chung sống nhưng do bất đồng
quan điểm quá lớn nên không kết quả. Khi hai bên gia đình biết chuyện có
gọi điện khuyên bảo vợ chồng về đoàn tụ nhưng anh, chị đều xác định không
còn tình cảm nên không về đoàn tụ được. Nay mâu thuẫn ngày càng thường
xuyên và trầm trọng hơn, không ch nào giải quyết nên ch đ ngh Tòa án x
cho ch được ly hôn anh Ngô Văn V.
Về con chung: Chị anh V 01 con chung Ngô Thị T, sinh ngày
08/10/2002. Hiện nay cháu T đã trưởng thành không bị hạn chế nặng lực
hành vi nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: không có.
Bị đơn anh Ngô Văn V trình bày:
Về hôn nhân: Quá trình đi đến hôn nhân, thời gian kết hôn, quá trình chung
sống và mâu thuẫn vợ chồng giống như chị N trình bày. Nay anh xác định tình
cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. vậy,
anh cũng đồng ý ly hôn với chị N.
Về con chung: Anh và chị N 01 con chung Ngô Th T, sinh ngày
08/10/2002. Hiện nay cháu T đã tởng thành, không bị hn chế nặng lực hành
vi nên anh không có yêu cầu gì.
Về tài sản, ng nchung: không có.
Tại phiên tòa, chị Nguyn ThN và anh Ngô Văn V đều đơn xin xét xử
vắng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
của chị chị Nguyễn Thị N; bản tự khai của anh N Văn Vthông qua các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn ThN khởi kiện xin ly
hôn anh Ngô Văn V. vậy, đây vụ án Ly hôn theo khoản 1 Điều 28 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Vthẩm quyn giải quyết: Nguyên đơn hộ khẩu thường trú tại Bắc
Giang đang lao động tại Đài Loan, bị đơn hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc
Giang. Do đó, đây vụ án một n đương sự ớc ngoài thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 2 Điều
123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1
Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[3]. Về việc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang không tham gia phiên
tòa. Hội đồng xét xử thấy: Vụ án này Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang không
tiến hành thu thập chứng cứ. Do vậy, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc
Giang không tham gia phiên tòa đúng quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[4]. Về svắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Các đương sự đều đơn xin
xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[5]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyn Thị N anh Ngô Văn V kết hôn
trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 14/9/2001 tại Ủy ban
nhân dân B, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây hôn nhân hợp pháp cần
được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, chị N xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án xử cho chđược ly n
anh Nn V.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị N với anh V, Hội đồng xét xthấy: Sau
khi kết hôn chị N, anh V chung sống hạnh phúc nhưng sau khi chị N đi lao động
tại Đài Loan một thời gian thì anh, chị phát sinh mâu thuẫn sống ly thân
nhau. Đến nay anh, chị đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, không mong
muốn chung sống cùng nhau nữa. Do vậy, Hội đồng xác định vợ chồng chị N,
anh V không còn yêu thương, quan tâm, chăm c, giúp đỡ nhau làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được. vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện xin ly hôn của chị N với anh V xử cho chị N được ly hôn anh V là hoàn
toàn phù hợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp với quy định tại Điều 51,
Điều 53, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[6]. Về con chung: Con chung của chị N và anh V đã trên 18 tui, không bị
hạn chế ng lực hành vi n Hội đồng xét xử kng đặt ra xem t giải quyết.
[7]. Về tài sản, công nợ chung: Chị N và anh V không tài sản chung,
công nợ chung nên nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân
gia đình thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng dân
sự; và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí, lệ phí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp
tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
[9.1] Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bluật tố tụng dân sự, anh V vắng
mặt tại phiên tòa nhưng có mặt tại Việt Nam thì thi hn kháng cáo bản án ca Tòa
án là 15 ny, k t ngày bn án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
4
[9.2] Theo Điu 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự, chị N đang lao
đng ti c ngi không có mt tại phiên tòa thì thời hn kháng cáo bn án của Tòa
án 01 tháng, ktừ ngày bn án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2
Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 2 Điều 21; khoản 1 Điều
28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều
228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N được ly hôn anh Ngô Văn V.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000818 ngày 03/11/2023 của Cục Thi hành
án dân stỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Nguyễn Thị N đã nộp đủ án phí sơ
thẩm.
3. Về quyền kháng cáo bản án:
Anh Ngô Văn V quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày k từ ny bn
án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Chị Nguyễn Thị N quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
bn án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 266/2023/HNGĐ-ST Bản án số 266/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất