Bản án số 265/2023/HNGĐ-ST ngày 15/12/2023 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 265/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 265/2023/HNGĐ-ST ngày 15/12/2023 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 265/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/12/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua chi Trinh Thi H va anh Nguyen Van T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
Bản án số: 265/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 15-12-2023
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Văn Long.
Ông Ngô Văn Bê.
- Tphiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang tham gia phiên toà:
Ông Đặng Văn Thìn - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 318/2023/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 11
năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 272/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày
29/11/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị H, sinh ngày 04/4/1993 (vắng mặt)
Địa chỉ: bản T, xã C, huyện Y, tỉnh Bắc Giang.
Hiện đang lao động ti Nhật Bản.
Đại diện theo ủy quyền nhận văn bản tố tụng: Công ty luật TNHH MA do
ông Trần Văn Đ, chức vụ: Giám đốc công ty đại diện theo pháp luật.
Địa chỉ trụ sở: TA, khu H, phường Y, quận H, thành phố Hà Nội.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân T, sinh ngày 24/8/1990 (vắng mặt)
Địa chỉ: Bản T, xã C, huyện Y, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn bản tự khai, nguyên đơn chị Trịnh Thị H
trình bày (Có xác nhận của Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản):
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh T kết hôn trên stự nguyện đăng ký
kết hôn ngày 17/4/2012 tại UBND C, huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết
hôn chị anh T chung sng với nhau hạnh phúc đến năm 2017 vợ chồng phát
2
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không cùng quan
điểm từ cách sống, sinh hoạt không thống nhất với nhau trong làm ăn kinh tế
tài chính của gia đình, vợ chồng không tiếng nói chung nên vợ chồng đã
sống ly thân từ tháng 6 năm 2018 nhưng thương con nên chị tiếp tục về chung
sống cùng với anh T đến tháng 9 năm 2018. Tháng 02 năm 2019 chị đi lao động
tại Nhật Bản, quá trình liên lạc vchồng thường xuyên xảy ra cãi , phát sinh
nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, hai bên gia đình đã tiến hành hòa giải
nhưng vchồng chị không thể hàn gắn được. Vợ chồng chị sống ly thân từ năm
2018 cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị
Tòa án xử cho chị được ly hôn anh Nguyễn Xuân T.
Về con chung: Chị và anh T có 02 con chung là cháu Nguyễn Tường V, sinh
ngày 02/01/2013 Nguyễn Trâm A, sinh ngày 23/01/2015, hiện nay con chung
đang sống cùng với anh T. Sau khi ly hôn chị đề nghị Tòa án giao cháu V và cháu
A cho anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, ng nợ chung: Chị anh T không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại bn bản lấy li khai ngày 27/11/2023, anh Nguyn Xn T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị H kết hôn ngày 17/4/2012, đăng kết
hôn tại UBND C, huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng anh
chung sống với nhau đến năm 2018 thì xảy ra cãi vã, mâu thuẫn trầm trọng từ
tháng 3 năm 2018 đến tháng 02 năm 2019 chH đi lao động tại nước ngoài, vợ
chồng anh thỉnh thoảng liên lạc với nhau đến cuối năm 2019 thì chấm dứt liên lạc
với nhau. Tháng 01 năm 2023 chH về nước nghỉ phép nhưng không về chung
sống cùng với anh, anh và gia đình hai bên đã tiến hành hòa giải nhưng không đạt
kết quả. Nay chị H xin ly hôn anh không đồng ý ly hôn, do anh không đồng ý
là vì anh thương các con, anh không muốn vợ chồng ly hôn.
Về con chung: Anh chị H 02 con chung là cháu Nguyễn Tường V,
sinh ngày 02/01/2013 Nguyễn Trâm A, sinh ngày 23/01/2015, hiện con chung
đang sống cùng với anh. Vợ chồng ly hôn anh nguyện vọng nuôi cháu V
cháu A.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh chị H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 27/11/2013 cháu Nguyễn Tường V, sinh ngày
02/01/2013 và cháu Nguyễn Trâm A, sinh ngày 23/01/2015 trình bày:
Hiện nay hai cháu đang sinh sống cùng bố Nguyễn Xuân T tại bản T, C,
huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Nếu bố m ly hôn hai cháu nguyện vọng được
chung sống cùng với bố (Nguyễn Xuân T).
3
Tại phn tòa, chị Trịnh ThH anh Nguyễn Xn T vắng mặt có đơn đ
ngh xét xvắng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
của chị Trịnh Thị H; biên bản lấy lời khai của anh Nguyễn Xuân T, cháu Nguyễn
Tường V, cháu Nguyễn Trâm A thông qua các tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân theo
pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư Tòa án đã tuân thủ
đúng các quy định của B luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ vụ án đến trước
thời điểm Hi đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đơn xin
xét xử vắng mặt nên thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng của mình được
quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ các quy định của pháp luật, Hội
đồng xét xử, xét xử vắng mặt bị đơn là đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82,
83, khoản 2 Điều 123 Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 điều 28,
khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều
238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTBVQH14 ngày 30/12/2016 Nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trịnh Thị H.
Về hôn nhân: xử cho chị Trịnh Thị H được ly hôn anh Nguyễn Xuân T.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tường V, sinh ngày 02/01/2013 cháu
Nguyễn Trâm A, sinh ngày 23/01/2015 cho anh Nguyễn Xuân T trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về án phí: Chị Trịnh Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được công bố tại phiên
toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị H khởi kiện xin ly hôn anh T
đề nghị giải quyết nuôi con chung. Vì vậy, đây ván “Ly n, tranh chấp v
nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn chị H hiện đang lao động tại
Nhật Bản, bị đơn anh Nguyễn Xuân T có hộ khẩu thường trú tại bản T, C,
huyện Y, tỉnh Bắc Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
4
dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Chị Trịnh Thị H và anh Nguyễn Xuân T
đều đơn đề nghị xét xử vắng mt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị H, anh T.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Thị H anh Nguyễn Xuân T kết hôn
trên sở tự nguyện và đăng kết hôn ngày 17/4/2012 tại Ủy ban nhân dân
xã C, huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, chị H xác định tình cảm vợ
chồng không còn nên đề nghị Tòa án xử cho chị được ly hôn anh Nguyễn Xuân
T.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Trịnh Thị H với anh Nguyễn Xuân
T, Hội đồng xét xử thấy: Sau khi kết hôn chị H anh T chung sống hòa thuận
đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng
không có tiếng nói chung, không cùng quan điểm về cách sống sinh hoạt
hằng ngày, mâu thuẫn trầm trọng từ năm 2018 nên vợ chồng anh chị đã sống ly
thân từ năm 2018 đến nay. Chị H xin ly hôn anh T không đồng ý ly hôn với lý do
thương các con. Tuy nhiên, chị H anh T được hai bên gia đình hòa giải,
khuyên bảo để vợ chồng về chung sống với nhau nhưng không đạt kết quả. Do
đó, Hội đồng xét xử xác định vợ chồng chị H, anh T không còn yêu thương, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. vậy,
Hội đồng xét xử thấy chấp nhận yêu cầu xin ly n của chị H với anh T phù
hợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51, Điều 53, Điều 56 của Luật
hôn nhân và gia đình cũng như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên
tòa.
[5]. Về nuôi con chung: Chị H và anh T có 02 con chung cháu Nguyễn
Tường V, sinh ngày 02/01/2013 và cháu Nguyễn Trâm A, sinh ngày 23/01/2015.
Hiện nay con chung đang sinh sống cùng anh T do anh T trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn chị H anh T đề nghị Tòa án giao con chung cho
anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Xét yêu cầu nuôi con chung của chị H: Hội đồng xét xử thấy hiện nay chị H
đang lao động tại nước ngoài nên không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung. Con chung đang sinh sống cùng anh T, các cháu phát
triển bình thường cả về thể chất lẫn tinh thần. Ngoài ra con chung trên 07 tuổi
nguyện vọng với anh T nếu bố mẹ ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của chị H anh T, giao cháu V Trâm Anh cho anh T người trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn phù hợp với tình hình thực
5
tế phù hợp Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình cũng như đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa.
Sau khi ly hôn chị Trịnh Thị H quyền thăm nom con chung, không ai
được cản trở chị H thực hiện quyền này.
Trường hợp chị Trịnh Thị H về nước sinh sống, nguyện vọng nuôi con
chung hoặc quyền lợi chính đáng của con chung, các đương sự quyền khi
kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ án khác theo
quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H anh T không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[6]. Về tài sản, công n chung: Chị H anh T đều xác định vợ chồng
không , không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải
quyết.
[7]. Về án phí: Chị Trịnh Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia
đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng dân sự;
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng
án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[8]. Về quyền kháng cáo:
[8.1] Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bluật tố tụng dân sự, anh T vắng
mặt tại phiên tòa nhưng có mặt tại Việt Nam thì thi hn kng cáo bn án của Tòa
án là 15 ngày, k t ny bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
[8.2] Theo Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng n sự, chị H đang lao
đng ti nước ngi không có mt ti phiên tòa thì thi hn kháng cáo bn án ca Tòa
án 01 tháng, k t ngày bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, Điều 84, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều
147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản
2 Điều 479 Bộ Luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: chị Trịnh Thị H được ly hôn anh Nguyễn Xuân T.
6
2. V con chung: Giao cháu Nguyễn Tường V, sinh ngày 02/01/2013
Nguyễn Trâm A, sinh ngày 23/01/2015 cho anh Nguyn Xuân T trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm c, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc đến khi sự thay
đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly n, chTrnh ThH kng trực tiếp nuôi con quyền, nga vụ
tm nom con mà kng ai được cn trchH thực hin quyn y.
3. Về án phí: Chị Trnh ThH phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai số 0000835 ngày 13/11/2023 của Cục Thi hành án dân
sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Trịnh Thị H đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo bản án:
Anh Nguyễn Xuân T quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ny
bn án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Chị Trịnh Thị H quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể tngày bn
án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND xã C, huyện Y, tỉnh Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 265/2023/HNGĐ-ST Bản án số 265/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất