Bản án số 251/2023/HNGĐ-ST ngày 13/11/2023 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 251/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 251/2023/HNGĐ-ST ngày 13/11/2023 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 251/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/11/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua anh Chu Van T va chi La Thi H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 251/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 13/11/2023
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Minh Khánh
Nguyễn Thị Bích
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang: Ông Đặng Văn
Thìn Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 11 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 273/2023/TLST-HNGĐ ngày 19
tháng 10 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 226/2023/QĐXX-ST ngày
27/10/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Chu Văn T, sinh ngày 02/6/1990 (vắng mặt)
Địa chỉ: thôn H, xã H, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Hiện đang lao động tại
Đài Loan.
Anh T ủy quyền cho anh Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1998; Địa chỉ: số
A, phường Q, quận C, thành phố Ni giao nhận tài liệu với Tòa án (Văn
bản ủy quyền ngày 06/4/2023 chứng thực của Văn phòng Kinh tế Văn hóa
Việt Nam tại Đài Bắc).
2. Bị đơn: Chị La Thị H, sinh ngày 21/01/1990 (vắng mặt)
Địa chỉ: thôn C, xã V, huyện S, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện vviệc xin ly hôn và bản tự khai xác nhận của
của Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc ngày 12/5/2023 anh
Chu Văn T nguyên đơn trình bày:
Anh chị H được tự do tìm hiểu đi đến hôn nhân, đăng kết hôn
ngày 14/3/2011 tại Ủy ban nhân dân H, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi
kết hôn, chị H về nhà anh làm dâu, vợ chồng chung sống hòa thuận. Năm
2
2015 vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi do bất đồng quan
điểm sống. Năm 2017 vợ chồng sống ly thân nhau. Tháng 5/2018 anh đi lao
động tại Đài Loan. Trong thời gian mâu thuẫn anh, chị đã chủ động hàn gắn
tình cảm nhưng không được. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn,
không thể hàn gắn được nên anh đề nghTòa án x cho anh được ly hôn chị
La Thị H.
Về con chung: Anh chị H 01 con chung là cháu Chu Thị Kim H,
sinh ngày 22/12/2013. Hiện nay cháu đang sinh sống cùng chị H. Sau ly hôn
anh đề nghị giao cháu H cho chị H người trực tiếp chăm sóc, nuôi ỡng
con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh đề nghị cấp dưỡng 2.000.000 (Hai
triệu đồng chẵn)/ tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, công nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị La Thị H bị đơn trình bày: Về quá trình đi đến hôn nhân, thời
gian kết hôn, quá trình chung sống mâu thuẫn vợ chồng giống như anh T
trình bày. Nay chị và anh T đều xác định tình cảm vchồng không còn, mâu
thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. vậy, chị cũng đồng ý ly hôn đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.
Về con chung: Chị anh T 01 con chung cháu Chu Thị Kim H,
sinh ngày 22/12/2013. Hiện nay cháu đang sinh sống cùng chị. Sau ly hôn chị
đề nghị giao cháu H cho chị người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị đồng ý mức cấp dưỡng nuôi con
chung như anh T đnghị 2.000.000 (Hai triệu đồng chẵn)/ tháng cho đến
khi con chung đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Cháu Chu Thị Kim H trình bày: Cháu hiện nay đang sinh sống cùng mẹ
tại thôn C, xã V, huyện S, tỉnh Bắc Giang. Nếu bố mẹ ly hôn cháu muốn được
ở cùng mẹ.
Ti phiên tòa, Anh Chu Văn T và ch La Thị H đu vng mt và có đơn đ
ngh xét x vng mt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự
khai của anh Chu Văn T, chị La Thị H thông qua các tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư Tòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự ktừ khi thụ vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều xin
xét xử vắng mặt nên đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng của mình
được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ các quy định của pháp
3
luật, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn đúng theo quy
định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81,
82, 83, 107, 110, 116, 117, khoản 2 Điều 123 Điều 127 Luật hôn nhân
gia đình; khoản 1 điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều
479 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTBVQH14 ngày 30/12/2016 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Chu Văn T.
Xử cho anh Chu Văn T được ly hôn chị La Thị H.
Về con chung: Do anh Chu Văn T hiện đang lao động ở nước ngoài nên
đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu H cho chị La Thị H trực tiếp chăm c,
nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung cháu
Chu Thị Kim H với mức cấp dưỡng 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)/ 1 tháng
cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Anh Chu Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm
300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được công bố tại
phiên toà, ý kiến của đại diện viên kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn
bị đơn đề nghị giải quyết nuôi con chung. vậy, đây vụ án “Ly hôn,
tranh chấp vnuôi con” theo quy định tại khon 1 Điu 28 ca Bộ lut tố tng
dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn hiện đang lao động tại
nước ngoài, bị đơn hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây là vụ
án một bên đương sự nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khon 3 Điều 35, đim c
khon 1 Điu 37 của Bộ luật Tố tụng n sự.
[3]. Vsự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn bị đơn đều xin xét
xử vắng mặt, Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị H kết hôn trên cơ sở hoàn toàn
tự nguyện có đăng kết n ngày 14/3/2011 tại Ủy ban nhân dân H,
huyện L, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây hôn nhân hợp pháp cần được pháp
luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, anh T xác định tình
cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án xử cho anh được ly hôn chị H.
4
Xét yêu cầu xin ly hôn của anh T với chị H, Hội đồng xét xử thấy: Anh
T, chị H đều xác định sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận. Tuy
nhiên, tnăm 2015 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, đến năm 2017 thì
sống ly thân không còn liên lạc, không còn quan tâm đến nhau, ai cuộc
sống riêng của người đó. Do đó, Hội đồng xét xử xác định vợ chồng anh T,
chị H không còn yêu thương, quan tâm, chăm c, giúp đỡ nhau làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, cần xcho anh T được ly hôn với
chị H phù hợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51, Điều 53,
Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình cũng như đề nghị của Đại diện Viện
kiểm sát tham gia phiên tòa.
[5] Về con chung: Anh T, chị H có 01 con chung cháu Chu Thị Kim
H, sinh ngày 22/12/2013. Cháu H hiện đang sinh sống cùng chị H. Sau khi ly
hôn anh T đề nghị giao con cho chị H người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng.
Xét yêu cầu giao con chung cho chị H chăm sóc, nuôi dưỡng của anh
T: Hội đồng xét xử thấy chị H, anh T đều thống nhất giao cho chị H người
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Cháu H trên 07 tuổi
nguyện vọng với mẹ nếu bố mẹ ly hôn. Ngoài ra, anh T đang lao động tại
nước ngoài nên không đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con chung.
Do đó, cần giao cháu H cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau ly hôn
phợp với tình trạng thực tế, phợp Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân
gia đình cũng như đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa.
Sau khi ly hôn anh Chu Văn T có quyền thăm nom con chung, không ai
được cản trở anh T thực hiện quyền này.
Trường hợp anh Chu Văn T về nước sinh sống, nguyện vọng nuôi
con chung hoặc quyền lợi chính đáng của con chung, các đương sự
quyền khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng vụ
án khác theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[6]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh T đề nghị được cấp dưỡng nuôi
con chung là cháu Chu Thị Kim H cho chị H với mức 2.000.000 đồng (Hai
triệu đồng)/ 1 tháng cho đến khi đủ 18 tuổi.
Xét đề nghị cấp dưỡng nuôi con chung của anh T, Hội đồng xét xử
thấy: Chị H đồng ý với mức cấp dưỡng anh T đề nghị nên Hội đồng xét xử
cần chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung cho chị H của anh T
buộc anh T phải cấp dưỡng nuôi cháu Chu Thị Kim H với mức cấp dưỡng
2.000.000 đồng/ 1 tháng cho đến khi đủ 18 tuổi là phù hợp với Điều 107, 110,
116, 117 Luật hôn nhân gia đình cũng như đề nghị của Đại diện Viện kiểm
sát tham gia phiên tòa.
[7]. Về tài sản chung, công nợ: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét
do anh T, chị H đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5
[8]. Về án phí: Anh Chu Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định ti
khoản 1, 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 điểm a
khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã
nộp tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
[9.1] Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, chị H
vắng mặt tại phiên tòa nhưng có mặt tại Việt Nam t thời hạn kháng cáo bn án
của Tòa án 15 ny, kể từ ngày bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
[9.2] Theo Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự, anh T
đang lao đng ti c ngi không có mt ti phiên tòa thì thi hạn kháng cáo bn
án ca Tòa án 01 tháng, k tngày bản án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều
81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117,
khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28,
khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 1, 4 Điều 147, Điều 228,
Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Chu Văn T được ly hôn chị La Thị H.
2. V nuôi con chung: Giao cháu Chu Thị Kim H, sinh ngày 22/12/2013
cho ch La Th H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu
đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, anh Chu Văn T không trực tiếp ni con quyền, nghĩa v
thăm nom con mà kng ai được cản tranh T thực hiện quyền này.
3. Vcấp ng nuôi con chung: Anh Chu Văn T phi cấp ỡng nuôi
cháu Chu Thị Kim H cho chLa Thị H vi mức cp dưng 2.000.000 đồng (Hai
triu đồng)/ 1 tháng kể t ny 13/11/2023 cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc đến khi
có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
4. Về án phí: Anh Chun T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000059 ngày 19/10/2023 của Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận anh T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
6
Anh Chu Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con
chung.
5. Về quyền kháng cáo và thi hành bản án:
Chị La Th H quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ny bản
án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Anh Chu Văn T quyền kháng o trong thời hạn 01 tháng k t ngày
bn án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án ối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 - Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND xã H, huyện L;
- Cổng thông tin điện tử TAND;
- c đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 251/2023/HNGĐ-ST Bản án số 251/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất