Bản án số 25/2024/DS-PT ngày 09/09/2024 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 25/2024/DS-PT ngày 09/09/2024 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 25/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Văn T - Phạm Văn N "tranh chấp về thừa kế tài sản"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH NINH BÌNH
Bn án s 25/2024/DS-PT
Ngày 09/9/2024
V/v tranh chp v tha kế tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN DÂN TNH NINH BÌNH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: ông T Văn Vinh;
Các Thm phán: ông Đinh Huy Lưỡng và bà Trn Th Sâm.
- Thư phiên a: Nguyn Th Minh Hng - Thư Tán nhân n
tnh Ninh Bình.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Ninh Bình tham gia phiên toà:
bà Bùi Th Thúy Hng - Kim sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Ninh Bình xét
x phúc thm công khai v án th lý s 09/2024/TLPT-DS ngày 15 tháng 5 năm
2024 v việc “tranh chp v tha kế tài sn”.
Do bn án dân s thẩm s 01/2024/DS-ST ngày 09 tháng 01 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph N, tnh Ninh Bình b kháng cáo, kháng ngh.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 12/2024/QĐPT-DS
ngày 02 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa s 14/2024/QĐ-PT ngày
21/8/2024, ca Tòa án nhân dân tnh Ninh Bình giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Phạm Văn T, sinh năm 1968; địa chỉ: số n 10,
đường C, phường N, thành phố K, tỉnh Kon Tum.
Người đại diện theo ủy quyền của ông T: chị Nguyễn Ngọc Phương A; địa
chỉ: số nhà 49, ngõ 304, đường G, phố T, phường B, thành phố N, tỉnh Ninh
Bình (văn bản ủy quyền ngày 27/3/2023).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Phạm Văn T: ông Đặng
Văn D - Luật Văn phòng luật Đặng cộng sự thuộc Đoàn Luật
tỉnh Ninh Bình.
2. Bị đơn: ông Phạm Văn N, sinh năm 1952; địa chỉ: số nhà 11, ngõ 491, tổ
dân phố số 4, phường T, thành phố Đ, tỉnh Nam Định.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Cụ Trần Thị T, sinh năm 1927; địa chỉ: số nhà 249, đường Q, phố N,
phường S, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Ông Phạm Văn K, sinh năm 1953; địa chỉ: số nhà 178, đường B, thôn
K, phường L, thành phố K, tỉnh Kon Tum.
3.3. Phạm Thị Thúy V, sinh năm 1952; địa chỉ: snhà 249, đường Trần
Q, phố N, phường S, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.
3.4. Ông Phạm Thông M, sinh năm 1962; địa chỉ: s nhà 04, ngõ 361,
đường N, phố V, phường B, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.
2
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Phạm Thị Thúy V, Ông
Phạm Thông M: ông Đặng Văn D - Luật sư Văn phòng luật sư Đặng Dư và cộng
sự thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Ninh Bình.
3.5. Ông Phạm Văn S, sinh năm 1962; địa chỉ: số nhà 44, n150, đường
G, phố Vạn Phúc, phường Thanh Bình, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.
3.6. Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1946; địa chỉ: số nhà 05, ngõ 251, đường
K, phố P, phường S, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.
3.7. Phạm Thị N, sinh năm 1955; địa chỉ: số nhà G4, tập thể V, ngõ 6,
phố T, phường T, quận Đ, thành phố Hà Nội.
3.8. Anh Phạm Duy K, sinh năm 1976; địa chỉ nơi làm việc: Bệnh viện T;
thôn Đ, xã L, thành phố Đ, tỉnh Nam Định.
3.9. Anh Phạm Duy V, sinh năm 1982; địa chỉ: sn05, ngõ 251, đường
K, phố P, phường S, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.
3.10. Chị Phạm Thị H, sinh năm 1984; địa chỉ: số nhà 05, ngõ 251, đường
K, phố P, phường S, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.
3.11. Ông Phạm Văn Nh, sinh năm 1965; địa chỉ: số nhà 58, đường Đ,
phường Đ, thành phố N, tỉnh Ninh Bình.
Người đại diện theo y quyền của các ông, Phạm Văn N, Phạm Văn S,
Nguyễn Thị Đ, Phạm Thị N, Phạm Duy K, Phạm Duy V: Ông Phạm Văn Nh
(văn bản uỷ quyền 16/8/2024).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nh: ông Hoàng Ngọc Ph, sinh năm
1971, địa chỉ: phường M, quận H, thành phố Nội (văn bản y quyền ngày
21/7/2023).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Ông Phạm Văn Nh: Văn
phòng Luật Tùng Anh; địa chỉ: số 27-27A, ngõ 82, Nguyễn An Ninh, Tương
Mai, Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Văn phòng Luật sư Tùng Anh cử ông Phạm
Văn L, ông Phạm Quang V, ông Đào Dương T - Luật Văn phòng Luật sư
Tùng Anh thuộc Đoàn Luật thành phố Nội bảo vquyền lợi ích hợp
pháp của Ông Phạm Văn Nh.
4. Người kháng cáo: b đơn ông Phạm Văn N; người quyn lợi, nghĩa
v liên quan đến v án: Bà Phm Th N, ông Phm Duy V, Ông Phạm Văn S,
Phm Th H, Ông Phạm Văn Nh.
5. Vin kim sát kháng ngh: Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành
ph N, tnh Ninh Bình.
Tại phiên tòa có mặt: ông Phạm Văn T, ch Nguyn Ngọc Phương A, Luật
Đặng Văn D, Phm Th Thúy V, Ch Phm Th H, ông Hoàng Ngc Ph,
Ông Phạm Văn Nh, Luật sư Phạm Văn L, Luật sư Phm Quang V. Vắng mặt:
Cụ Trần Thị T, Ông Phạm Văn K (có đơn xin xét xử vắng mặt).
NI DUNG V ÁN
Tại đơn khởi kin và quá trình gii quyết v án nguyên đơn là ông Phm
Văn T trình bày:
B ông c Phạm Văn Th (chết ngày 01/5/2009) 02 vợ cụ Trần Thị
P và Cụ Trần Thị T. C Phạm Văn Th và c Trn Th P sinh được 06 người con,
3
gm: Phạm Thị N (chết năm 1987, không chồng, con, khi chết không để
li di chúc); ông Phạm Thế Tr sinh năm 1946 (chết ngày 25/01/2002; có vợ là bà
Nguyễn Thị Đ 03 người con Anh Phạm Duy K, Anh Phạm Duy V, Chị
Phạm Thị H); ông Phạm Văn N, sinh năm 1952; Phạm Thị N, sinh năm
1955; Ông Phạm n S, sinh năm 1962; Ông Phạm Văn Nh sinh năm 1965. C
Phạm Văn Th và C Trn Th T sinh được 04 người con, gm: Phạm Thị
Thúy V, sinh năm 1952; Ông Phạm Văn K, sinh năm 1953; Ông Phạm Thông
M, sinh năm 1962; ông Phạm Văn T, sinh năm 1968. Hàng tha kế th nht ca
c Phạm Văn Th 11 ngưi gm: c Trn Th P; C Trn Th T; ông Phm
Thế Tr; Phm Th N; ông Phạm Văn N; Ông Phạm Văn S; Ông Phạm Văn
Nh; Bà Phm Th Thúy V; Ông Phạm Văn K; Ông Phm Thông M và ông Phm
Văn T. Các con ông Tr gm các Anh Phm Duy K, Anh Phm Duy V Ch
Phm Th H đưc tha kế thế v k phn tha kế ca ông Phm Thế Tr.
Trong thi k hôn nhân c Th, c P c T cùng sinh sng trên mảnh đất
ngun gc do cha ông đ li ti thôn P, S, huyn H, nay ph P, phường
S, thành ph N. Trên mảnh đt này 3 c đã xây dng nhà , vt kiến trúc to
lp mt s cây cối u niên khác. Mảnh đất này tng din tích 4.119,0m
2
thuc tha s 61, t bản đồ s 17 ti ph Đ, phưng S, thành ph N, tnh Ninh
Bình. Trong đó đt nông thôn 689,0m
2
; đất trồng cây hàng năm 3.202,2m
2
, đất
nuôi trng thy sn 227,8m
2
. Theo Giy chng nhận QSD đất s
02293/NS/QSDĐ/2117/QĐ-UBND do UBND thành ph N cp ngày
20/11/2007, ch s dụng đất đứng tên Phạm Văn T Trn Th P. Tài sn trên
đất có 5 gian nhà cp bn và 3 gian công trình ph cp bn.
Năm 2009 c Th chết. Trước khi chết, ngày 15/12/2003 c Th lp 01
bn Di chúc tha kế phân chia toàn b diện tích đất đai cho c T và các con. Di
chúc này được sửa đổi ni dung vào ngày 26/12/2003 để điu chnh li din tích
đất chia tha kế cho c T các con. Năm 2013, c P chết không đ li di chúc.
Bn Di chúc do c Th lập năm 2003 không hợp pháp không đáp ứng được v
ni dung và hình thc ca Di chúc bằng văn bản như pháp lut dân s hin hành
quy đnh. Bản di chúc được đánh máy và xác nhn ca cán b địa chính S
chng thc ca UBND S (nay phưng S), nhưng nội dung xác nhn
chng thc ch v diện tích đất theo h sơ đa chính ch không xác nhn, chng
thc các nội dung khác như v tình trng sc khe, nhn thc, ý chí, ch ký,…
ca c Th. Ni dung bn Di chúc tha kế cũng chỉ ghi nhn phn diện tích đất
chia tha kế cho từng người ch không ch v trí, loại đất c th chia tha kế
cho mi ngưi. C P, c T không được tham gia ký trong bn Di chúc tha kế
này. Nguyên đơn đề nghị Tòa án:
- Tuyên hy bản “Di chúc thừa kế” do c Phạm Văn Th lp ngày
15/12/2003, sửa đổi ngày 26/12/2003.
- Chia tha kế theo pháp lut di sn ca c Phạm Văn Th, trong khi tài sn
chung ca v chng c Phạm Văn Th, c Trn Th P C Trn Th T trong
thi k hôn nhân, gm: quyn s dng din tích 4.119,0m
2
đt thuc tha s 61,
t bản đồ s 17 ti ph Đ, phưng S, thành ph N, tnh Ninh nh. Trong đó đt
nông thôn 689,0m
2
; đt trồng cây hàng năm khác 3.202,2m
2
, đt nuôi trng
thy sn 227,8m
2
theo Giy chng nhận QSD đất s
4
02293/NS/QSDĐ/2117/QĐ-UBND do UBND thành ph N cp ngày
20/11/2007, ch s dụng đất đứng tên Phm Văn Th Trn Th P. Đây tài
sn chung ca c Th, c P c T, 3 c có quyn s hu ngang nhau. Nên phn
di sn do c Phạm Văn Th để li 1/3 nhà đất nêu trên, tương ng vi quyn s
dng 1.373,0m
2
(gm 229,6m
2
đt ; 1.067,4m
2
đt trồng cây hàng năm khác
76m
2
đất nuôi trng thy sản). Đối vi 5 gian nhà cp bn 3 gian công trình
ph không yêu cu chia tha kế đ lại làm nơi th cúng các c. Đề nghị giải
quyết chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật.
Ti bn t khai và trong quá trình gii quyết v án b đơn ông Phạm Văn
N người đại din theo y quyn ca ông Phạm Văn N trình bày:
Cụ Phạm Văn Th (chết ngày 01/5/2009) xác lập quan hệ hôn nhân với cụ
Trần Thị P (chết ngày 17/12/2013, không di chúc) từ trước 1945. Khoảng
năm 1950, cụ Th lấy thêm bà Trần Thị T (em gái cụ Trần Thị P). Cụ Th và cụ P
sinh được 06 người con chung, gồm: ông Phạm Thế Tr (chết năm 2002, không
để lại di chúc, vợ là Nguyễn Thị Đ; có 3 người con là Anh Phạm Duy K, Anh
Phạm Duy V Chị Phạm Thị H), Phạm Thị N (không chồng, con, chết
năm 1987), ông Phạm Văn N, Phạm Thị N, Ông Phạm Văn S Ông Phạm
Văn Nh. Cụ Th cụ T sinh được 04 người con chung là Bà Phạm Thị Thúy V,
Ông Phạm Văn K, Ông Phạm Thông M ông Phạm Văn T. Trong thời khôn
nhân giữa cụ Th cP, đã hình thành khối tài sản (mà hiện nay một phần
đang tranh chấp thừa kế) tại thôn P, xã S, huyện H, nay phố P, phường S,
thành phố N. Tài sản này ông nội đã bán cho người khác từ trước những năm
1945 cụ Th cụ P bỏ tiền ra chuộc lại. Cụ Th cụ P cùng quản lý, sdụng,
sinh sống, làm ăn, sinh ra các con trên mảnh đất này. Mãi sau này (khoảng năm
1950) cụ Th mới đưa thêm cụ T về làm vợ lẽ không cưới xin gì; tuy cùng
sống trên khuôn viên đất này nhưng mẹ con cT lại sống tách biệt riêng tại một
nhà đất khác do cụ Th chia cho làm nhà cho, không sinh hoạt chung, không
hộ khẩu chung. Tuy cùng chung sống trên diện tích đất do cụ Th cụ P tạo lập
nhưng giữa gia đình vợ cả gia đình vợ lẽ sống gần như tách biệt, độc lập. Cụ
Th cụ P cùng các con của cụ P đã thường xuyên chăm nom, quản lý, cải tạo,
mở rộng đất đai, làm ra hoa màu, kinh tế từ mảnh đất đóng thuế đất đầy đ
cho Nhà nước trên các thửa đất số 602, 605, 606, 607 tờ bản đồ địa chính số 4
năm 1985 của S, huyện H (th hiện trên số sách lưu trữ của xã). Trong
khoảng thời gian từ năm 1968 trở đi, Nhà nước thu thuế đất rất cao (theo kg lợn
hơi), thửa đất trên duy trì do cụ Th cụ P cùng các con của cụ Th cụ P
làm việc để đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước (việc nộp thuế lợn hơi có lưu trữ tại
xã). Cụ T cùng các con cụ T không đóng thuế. Trong khoảng thời gian trên
nhiều hộ gia đình ở cùng thôn, xã do không có tiền thực hiện nghĩa vụ đóng thuế
nên đã trả lại đất cho Nhà nước.
Theo đồ địa chính của S, huyện H năm 1985 thì tổng diện tích các
thửa đất là 2.926 m
2
. Năm 2007, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đứng tên Phạm Văn T Trần Thị P, diện tích đất 4.119m
2
tại phố P,
phường S, thành phố N, tỉnh Ninh Bình (Cụ T không tên trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất). Phần diện tích đất khai hoang, m rộng khoảng
1.932m
2
do cụ Th cụ P cùng các con cụ P thực hiện bảo quản, duy trì,
5
đóng thuế. Trong quá trình ttrước tới nay cụ T cùng các con không bất kỳ
công lao anh em họ hàng đều biết). Việc duy trì, bảo quản, khai hoang, mở
rộng đất đai (hàng xóm, láng giềng và anh em họ hàng đều biết).
Khoảng năm 1975, ông Phạm Thế Tr, ông Phạm Văn N lấy vợ và Phạm
Thị N không xây dựng gia đình riêng nên đã xin đất giãn dân, tách nên không
cấp đất ngoài), cụ thể: ông N được cấp đất thổ trên diện tích đất vườn (vì đất
vườn rộng nên không cấp đất ngoài). Ông Phạm Thế Tr Phạm Thị N được
cấp thửa đất số 602, diện tích 1.170m
2
. Ông Phạm Thế Tr xây dựng một ngôi
nhà 04 gian và 01 gian bếp, bà Phạm Thị N xây dựng một móng nhà 04 gian trên
thửa đất số 602 nói trên. Ông Phạm Văn N cụ Phạm Văn Th, cụ Trần Thị P
được cấp thửa đất số 606, diện tích 1.110 m
2
. Còn lại thửa đất s605 đất ao
diện tích 1.802m
2
thửa đất 607 đất ao diện tích 66 m
2
mang tên cụ Phạm
Văn Th, cụ Trần Thị P. Tất cả các thửa đất trên đều nằm trên tờ bản đồ địa chính
số 4 năm 1985 của S, huyện H nay phường S, thành phố N. Ông Tr, N,
ông N, cụ Th, cụ P đều đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước.
Cụ T các con ruột của mình đã thoát ly khỏi đất từ năm 1986 chuyển
vào sinh sống cùng con tại tỉnh Kon Tum, các con của cụ T cũng không ai sinh
sống trên thửa đất. Cụ Phạm Văn Th, cụ Trần Thị P các con vẫn đóng đầy đủ
thuế đất bảo quản gian nhà của cụ T. Tuy nhiên không có người nên căn
nhà của cụ T bị xuống cấp, các con của cụ T thấy căn nhà xuống cấp nên đã dỡ
bỏ (Ông Phạm Thông M thuê người dỡ bỏ).
Ông Phạm Văn S (con cụ P) xây dựng gia đình, tách hộ được cụ Phạm
Văn Th, cụ Trần Thị P cho đất làm nhà (hiện tại vẫn còn căn nhà 04 gian). Do
u ngày nên căn nhà trên thửa đất số 602 của ông Phạm Thế Tr xuống cấp, ông
Tr lại m đau lâu ngày nên đã ợn nhà Ông Phạm Văn S (lúc này nhà ông S
chưa gian nhà bếp) tháo dcăn nhà để lấy vật liệu xây dựng thêm n
bếp 03 gian sau nhà cụ Th, cụ P.
Khi Nhà nước đo đạc lại thì Ông Phạm Thông M con cụ T đã khai o
dồn các thửa đất 602, 603, 605, 606, 607 lại vào 01 thửa đất chung mang tên cụ
Thcụ P (Ông Phạm Thông M tự ý dồn các thửa đất trên lại mà không bàn bạc
không được sự thống nhất của những người liên quan, mọi thành viên trong
gia đình đều không biết việc trên). Đến 2007, Nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Do Ông Phạm Thông M tự ý dồn các thửa đất 602, 603, 605,
606, 607 lại nên Nhà nước đã đo đạc, cấp diện tích đất thổ cư là 689m
2
trên diện
tích đất đã nhà xây dựng sẵn (đất thổ trên diện tích nhà cụ Th, cụ P, nhà
Ông Phạm Văn S nhà Đ ông Tr; còn nhà cụ T thời điểm này đã tháo dỡ
nên diện tích đất vị trí nhà cụ T chỉ là đất trồng cây). Nếu không có các ngôi nhà
của ông Th, cụ P, ông S, Đ thì thời điểm đó Nhà nước chỉ cấp 150-200m
2
đất
thổ theo từng hộ gia đình. Năm 2005, do ncủa ông Th P hỏng nên
các con cụ P đã đóng góp dựng lại nhà cho ông Th bà P, còn cụ T các con cụ
T không tham gia, đóng góp cả. Như vậy, toàn bộ tài sản trên đất do các
con đẻ của cụ Th, cụ P đầu xây dựng, cụ T các con đẻ của cụ không
đóng góp gì. Do đó, tài sản công trình gắn liền trên đất không được coi di sản
thừa kế, tài sản riêng của các con của cụ P. Quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền trên đất không phải là tài sản chung hợp nhất của cụ Th, cụ P với cụ T.
6
Ngay sau khi lấy cụ T về làm vlẽ, cụ Th đã chia tách cho cụ T một mảnh
đất khoảng hơn 200m
2
, làm ngôi nhà cấp 4 trên đất cho cụ T các con sinh
sống riêng biệt, P cụ T “nước sông không phạm nước giếng”. Cả cụ P
cụ T đều đồng thuận, nhất trí với việc chia đất, chia nhà trên. Toàn bộ diện tích
đất tài sản gắn liền trên đất đã được Nhà nước công nhận quyền s dụng
riêng cho cụ Th, cụ P thông qua chứng thư pháp GCNQSDĐ số
02293/NS/QSDĐ/2117/QĐ-UBND, cấp ngày 20/11/2007 do cụ Phạm Văn Th
cụ Trần Thị P đứng tên. Đất tổng diện tích 4.119m
2
, hợp nhiều thửa trước
đó thành một thửa số 61, tờ bản đồ số 17 tại phố Đ, phường S, thành phố N, tỉnh
Ninh Bình (đất nông thôn 689,0m
2
; đất trồng cây hàng năm khác 3.202,2m
2
,
đất nuôi trồng thủy sản 227,8m
2
; tài sản trên đất có 05 gian nhà cấp bốn và công
trình khác). Hiện toàn bộ khối tài sản này đang được giao cho gia đình Đ
quản lý. Phần diện tích đất 230m
2
của cT nằm trong tổng diện tích 4.119,0m
2
đã được cấp GCN. Cụ T đã bỏ đất, bnhà vào y Nguyên sống cùng con từ
năm 1986. Như vậy, quan điểm của phía nguyên đơn về việc cụ T 1/3 quyền
đối với tổng diện tích 4.119 m
2
đất tài sản gắn liền trên đất không căn
cứ.
Năm 2003, cụ Phạm Văn Th đã lập một bản di chúc và kèm theo ghi chú có
chứng thực của UBND xã. Các bản di chúc di nguyện của cụ Th về đảm bảo
sự công bằng, sự đoàn kết, đồng thời đảm bảo được nơi thờ cúng tổ tiên. Ông
phản đối yêu cầu hủy di chúc. Các con cụ Th, cụ P giành nhiều công sức quan
tâm, nuôi dưỡng, chữa bệnh khi cụ Th già yếu góp công sức đối với người để
lại di sản, cũng như công sức đối với bảo vệ, bảo tồn, giữ gìn, thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nước, với xã hội. Cụ Tcác con cụ T đã không thực hiện
nghĩa vụ của người vợ, người con, không yêu thương, chăm lo sức khoẻ cho cụ
Th cũng như không thực hiện nghĩa vụ hương hoả, thờ cúng gia tiên. Đến khi c
Th tuổi cao, đau ốm thì chỉ có cụ P, các con, các cháu cụ P phụng dưỡng. Quyền
sử dụng đất tài sản, công trình gắn liền trên đất không thể được coi tài sn
chung hợp nhất của cụ Th, cụ P với cụ T. Cụ T chỉ được phân chia 230m
2
quyền
sử dụng đất căn nhà cấp IV trên đất (đã bị con cụ T tháo dỡ từ lâu) ngay sau
khi về làm vlẽ. Nếu việc chia thừa kế được thực hiện thì phải giành ra một kỷ
phần cho người đã công chăm sóc, nuôi dưỡng cụ Th lúc bệnh tật, già yếu và
người đứng ra tổ chức tang lễ, chăm lo hậu sự khi cụ mất và một kphần giành
cho nước, với cộng đồng; người đã công quản lý, duy trì, bảo vệ di sản, thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tôn trọng ý nguyện của cPhạm Văn Th
thể hiện tại di chúc năm 2003. Tuy nhiên, thực tế cụ Th chỉ được quyền định
đoạt một phần với số di sản đất đai mang tên cụ Th, cụ P là đất ao và thửa đất
số 606 mang tên cụ Th, cụ P ông N, tờ bản đồ địa chính số 4 năm 1985 của
S, Hoa Lư. Theo hồ địa chính trước khi hợp thửa để cấp Giấy chứng nhận
thửa đất số 602 mang tên ông Tr N; thửa đất số 606 mang tên cụ Th, cụ P
ông N thì đcho những người sở hữu tự định đoạt. Cụ P chết sau cụ Th nên
ngoài việc một nửa tài sản theo Luật HN-thì còn phải được hưởng kỷ
phần thừa kế từ di sản của cTh, các con ruột của cụ P được hưởng thừa kế
chuyển tiếp.
7
Đề nghị làm động cơ, mục đích quy kết trách nhiệm đối với Ông
Phạm Thông M khi tự ý đứng ra làm việc với người có thẩm quyền để tiến hành
hợp các thửa đất 602, 603, 605, 606, 607 tại tờ bản đồ địa chính số 4 năm 1985
của S, huyện H không sự đồng ý của những người liên quan. Các nội
dung trình bày của ông Phạm Văn T trong đơn khởi kiện các tài liệu khác
hoàn toàn không đúng sự thật. Thực tế trong quá trình sinh sống Cụ Trần Thị T
các con cụ T không thực hiện nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc nhất khi c
Th về già, đau ốm cũng nkhông thực hiện nghĩa vụ hương hoả, thờ cúng gia
tiên duy ttruyền thống gia đình, dòng h(hàng xóm láng giềng, anh em họ
hàng đều biết việc trên) nên đề nghị không công nhận giữa cụ Th và cụ T hôn
nhân thực tế, giải quyết chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật.
Tại bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến:
- Cụ Trần Thị T, Phạm Thị Thúy V, Ông Phạm Văn K, Ông Phạm
Thông M trong các bản tự khai văn bản trình bày ý kiến đều nhất trí với nội
dung như nguyên đơn ông Phạm Văn T trình bày.
- Ông Phạm Văn Nh, Ông Phạm Văn S, bà Nguyễn Thị Đ, Bà Phạm Thị N,
Anh Phạm Duy K, Anh Phạm Duy V, Chị Phạm Thị H trong các bản tự khai
văn bản trình bày ý kiến đều nhất trí với nội dung như bị đơn ông Phạm Văn N
trình bày.
Tại Bản án dân sự thẩm số 01/2024/DS-ST ngày 09/01/2024, Toà án
nhân dân thành phố N, tỉnh Ninh Bình đã căn cứ khoản 5 Điều 26, khoản 1 Điều
35, khoản 2 Điều 147, khoản 2 Điều 157, khoản 2 Điều 165 Bộ luật Tố tụng dân
sự; các Điều 609, 611, 613, 620, 649, 650, 651, 658, 660, 688 Bộ luật Dân sự
năm 2015; các Điều 5, 98, 99, 100, 106, 166, 167 Luật Đất đai năm 2013; điểm
đ khoản 1 Điều 12, điểm a, b khoản 7 Điều 27 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông Phạm Văn T.
1.1. Hy Bn Di chúc do c Phạm Văn Th lp ngày 15/12/2003, sửa đổi
ngày 26/12/2003.
1.2. Để lại diện tích 270,5m
2
đất loại đất trên đất Nhà thờ (kiểu nhà 5
gian), Phòng thờ (sau nhà thờ) vị trí, kích thước, mốc giới được xác định bởi H3
các mốc (3), (4), (21), (22) đồ kèm theo 145,2m
2
đất trồng cây lâu
năm trên đất có ngôi m t vị trí, kích thước, mốc giới được xác định bởi H2 các
mốc (5), (6), (18), (19) đồ kèm theo, thuộc thửa số 61, t bản đồ s 17
địa ch ph Đ, phưng S, thành ph N, giấy CNQSDĐ số AI 727048 cấp ngày
20/11/2007 mang tên ông Phạm Văn T, bà Trần Thị P cho các đồng thừa kế gm
C Trn Th T, ông Phạm Văn N, Phạm Thị N, Ông Phạm Văn S, Ông Phạm
Văn Nh, Phạm Thị Thúy V, Ông Phạm Văn K, Ông Phạm Thông M, ông
Phạm Văn T, và (Anh Phạm Duy K, Anh Phạm Duy V, Chị Phạm Thị H) quản
lý, sở hữu chung. Giao cho Anh Phạm Duy K trông coi, quản lý tài sản trên.
1.3. Chia di sn tha kế ca c Phạm Văn Th là quyn s dng 1.234,2m
2
đất (trong đó đất 139,5m
2
; đất trồng cây lâu năm 1.019m
2
; đất nuôi trồng
8
thuỷ sản 75,9m
2
) thửa số 61, t bản đồ s 17 địa ch ph Đ, phưng S, thành ph
N, giấy CNQSDĐ sAI 727048 cấp ngày 20/11/2007 mang tên ông Phạm Văn
T, bà Trần Thị P.
2. Ghi nhn s t nguyn ca ông Phạm Văn T, Bà Phạm Thị Thúy V, Ông
Phạm Văn K, Ông Phạm Thông M về việc nhượng lại kỷ phần cho Cụ Trần Thị
T. Chia giao cho Cụ Trần Thị T quyền sử dụng 1.749,0m
2
đất trồng cây lâu
năm thuộc thửa số 61, t bản đồ s 17 địa ch ph Đ, phưng S, thành ph N,
giấy CNQSDĐ số AI 727048 cấp ngày 20/11/2007 mang tên ông Phạm Văn T,
Trần Thị P; vtrí, kích thước, mốc giới được xác định bởi H1 các mốc (6),
(7), (8), (9), (10), (11), (12), (20), (19), (18) đồ kèm theo. Trên đất có
64,66m dây thép gai cột tông, 64,66m y hàng rào (cây găng), 03 cây
mít, 01 bụi tre, 10 cây xoan; tổng trị giá tài sản là 231.953.100 đồng.
3. Chia giao cho hàng thừa kế thứ nhất của cụ P gồm: ông Phạm Văn N,
Phạm Thị N, Ông Phạm Văn S, Ông Phạm Văn Nh; do ông Tr chết trước cụ
P n các con của ông Tr anh K, anh V chị H cùng sở hữu chung
1.954,3m
2
(trong đó đấtlà 418,5m
2
; đất trồng cây lâu năm 1.308,0m
2
; đất nuôi
trồng thuỷ sản 227,8m
2
) thuộc thửa số 61, t bản đồ s 17 địa ch ph Đ,
phưng S, thành ph N, giấy CNQSDĐ số AI 727048 cấp ngày 20/11/2007
mang tên ông Phạm Văn T, Trần Thị P; vtrí, kích thước, mốc giới được xác
định bởi H4 các mốc (1), (2), (3), (22), (21), (4), (5), (19), (20), (12), (13),
(14), (15), (16), (17) có sơ đồ kèm theo. Trị giá tài sản là 3.909.179.000 đồng.
4. Trách nhiệm thanh toán chênh lệch trị giá tài sản được hưởng:
- Ông Phạm Văn N thanh toán cho Cụ Trần Thị T 342.652.636 đồng.
- Bà Phạm Thị N thanh toán cho Cụ Trần Thị T 342.652.636 đồng.
- Ông Phạm Văn S thanh toán cho Cụ Trần Thị T 342.652.636 đồng.
- Ông Phạm Văn Nh thanh toán cho Cụ Trần Thị T 342.652.636 đồng.
- Anh Phạm Duy K thanh toán cho Cụ Trần Thị T 114.217.545 đồng.
- Anh Phạm Duy V thanh toán cho Cụ Trần Thị T 114.217.545 đồng.
- Chị Phạm Thị H thanh toán cho Cụ Trần Thị T 114.217.545 đồng.
5. Về chi phí xem xét thẩm định và định giá tài sản;
- Ông Phạm Văn N thanh toán cho ông Phạm Văn T 1.645.454 đồng.
- Bà Phạm Thị N thanh toán cho ông Phạm Văn T 1.645.454 đồng.
- Ông Phạm Văn S thanh toán cho cụ ông Phạm Văn T 1.645.454 đồng.
- Ông Phạm Văn Nh thanh toán cho cụ ông Phạm Văn T 1.645.454 đồng.
- Anh Phạm Duy K thanh toán cho cụ ông Phạm Văn T 548.484 đồng.
- Anh Phạm Duy V thanh toán cho ông Phạm Văn T 548.484 đồng.
- Chị Phạm Thị H thanh toán cho ông Phạm Văn T 548.484 đồng.
- Cụ Trần Thị T thanh toán cho ông Phạm Văn N 136.363 đồng.
- Ông Phạm Văn T thanh toán cho ông Phạm Văn N 136.363 đồng.
- Bà Phạm Thị Thúy V thanh toán cho ông Phạm Văn N 136.363 đồng.
- Ông Phạm Văn K thanh toán cho ông Phạm Văn N 136.363 đồng.
- Ông Phạm Thông M thanh toán cho ông Phạm Văn N 136.363 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết đnh v án phí, quyn kháng cáo
nghĩa vụ chu tin lãi ca s tin còn phi thi hành án, quyn tha thun thi hành
án cho các đương sự.
9
Ti Quyết định kháng ngh phúc thm s 01/QĐ-VKS-DS ngày
22/01/2024, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành ph N, tnh Ninh Bình
kháng ngh mt phn bn án dân s thm s 01/2024/DS-ST ngày 09/01/2024
ca Tòa án nhân dân thành ph N, tnh Ninh Bình theo th tc phúc thẩm. Đề
ngh Tòa án nhân dân tnh Ninh Bình xét x phúc thẩm theo hướng sa bn án,
phân chia li di sn tha kế ca c Th xác định li án phí, chi phí t tng ca
các đương sự.
Ngày 19/01/2024, Ông Phạm Văn Nh, Ch Phm Th H, Ông Phạm Văn S,
ngày 22/01/2024, ông Phạm Văn N, Anh Phm Duy V, Phm Th N kháng
cáo đi vi bn án dân s thẩm s 01/2024/DS-ST ngày 09/01/2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph N, tnh Ninh Bình. Ngày 29/01/2024 Ông Phạm Văn Nh
kháng cáo b sung.
Những người kháng cáo đề ngh Tòa án cp phúc thm xét x li theo th
tc phúc thm, xem xét li bn án dân s thẩm s 01/2024/DS-ST ngày
09/01/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph N, tnh Ninh Bình theo hướng khc
phc các sai lm, vi phm, thiếu khách quan, công bng ca bản án thẩm để
phán quyết khách quan, công bằng, đúng pháp luật.
Ông Phạm Văn Nh, Ch Phm Th H, Anh Phm Duy V, Phm Th N
kháng cáo vi do: trong cách người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, c T
không đơn yêu cầu đc lp chia tài sn cho c, không th yêu cầu độc
lập nhưng cấp thm vn quyết đnh chia tài sn cho c T trong v án bn
cht quan h pháp lut tranh chp nm trong khuôn kh "Tranh chp v tha kế
tài sản" vượt quá phm vi khi kin. Vic Tòa án cấp thm tuyên hiu
bn Di chúc tha kế; vic cấp sơ thẩm xác định toàn b tài sn là quyn s dng
4.119m
3
và tài sn gn lin với đất do c Th c P đứng tên trên Giy chng
nhn quyn s dụng đt ti thửa đất s 61, t bn đồ 17, ph Đ, phưng S, thành
ph N tài sn chung ca quan h hôn nhân mt chng hai v đ chia đều làm
ba phn; việc định giá đt th quá cao, đất vườn, đt trng cây hàng năm, đt
nuôi trng thy sn quá thp. Vic phân chia tài sn - di sn tha kế và mt s
ni dung khác ca bản án đu chưa đúng quy đnh ca pháp luật, chưa khách
quan, trái vi thc tế quan h hôn nhân, thc tế quá trình s dụng đất, thc tế
xây dng công trình trên đất, thc tế công sức đóng góp của c P và các con do
c đẻ ra, làm m hi nghiêm trng đến quyn, li ích hp pháp ca b đơn
những người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan đứng v phía b đơn.
Ông Phạm Văn N kháng cáo vi do: vic Tòa án cấp thẩm tuyên vô
hiu bn Di chúc tha kế; xác đnh toàn b tài sn quyn s dng 4.119m
2
tài sn gn lin vi đất do c Th c P đứng tên trên Giy chng nhn quyn
s dụng đất ti thửa đất s 61, t bản đồ 17, ph Đ, phường S, thành ph N là tài
sn chung ca quan h hôn nhân mt chng hai v để chia đều làm ba phn;
định giá đất th quá cao, đất vườn, đất trồng cây hàng năm, đt nuôi trng
thy sn quá thp; phân chia tài sn - di sn tha kế và mt s ni dung khác ca
bản án đều chưa đúng quy đnh ca pháp luật, chưa khách quan, thực tế quá
trình s dụng đt, xây dựng công trình trên đt, công sức đóng góp của c P
các con do c đẻ ra, làm ảnh hưởng đến quyn, li ích hp pháp ca b đơn
những người quyn lợi nghĩa vụ liên quan đng v phía b đơn. Ông yêu cu
10
những người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan đến v án sau khi tòa xét x đều
phi nhn phần đất th canh và th cư, không đồng ý tòa xét x bên nguyên đơn
nhn hết phần đất th canh mà không ly đất th cư, bên b đơn nhận phn th
cư và phải bồi thường là không hợp lý và không có căn cứ.
Ti phiên tòa phúc thm, bà Phm Th H Ông Phạm Văn Nh người đại
din theo u quyn ca ông Phạm Văn N, Phm Th N, ông Phm Duy V,
Ông Phạm Văn S vn gi nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương s không tho
thuận được vi nhau v vic gii quyết v án.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Ninh Bình tham gia phiên toà phát
biu ý kiến:
V t tng: Hội đồng xét xử, Thư trong quá trình gii quyết v án cp
phúc thẩm ng như tại phiên toà phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định ca
pháp luật. Các đương sự chấp hành đúng quy định ca pháp lut.
V nội dung: đề ngh Hội đồng xét x áp dng khoản 3 Điều 308, khon 1
Điu 310, khoản 3 Điều 148 B lut T tng dân s; khoản 3 Điu 29 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca U ban
Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí l phí Tòa án. Chp nhn kháng ngh mt phn kháng cáo.
Hy bn án dân s thẩm s 01/2024/DS-ST ngày 09/01/2024 ca Tòa án
nhân dân thành ph N, tnh Ninh Bình và chuyn h vụ án cho Tòa án nhân
dân thành ph N, tnh Ninh Bình gii quyết li v án theo th tục thẩm. Tin
tm ứng án phí, nghĩa vụ chịu án phí thm, nghĩa v chu chi pxem xét
thẩm định ti ch, thm định giá tài sản được xem xét, quyết định khi gii quyết
li v án theo th tục thm. Án phí dân s phúc thm các ông, Phạm Văn
N, Phm Th N, Phm Duy V, Phạm Văn S, Phm Th H, Phạm Văn Nh không
phi np. Tr li cho các ông, bà Phm Duy V, Phạm Văn S, Phm Th H, Phm
Văn Nh tin tm ng án phí dân s phúc thẩm đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V th tc t tng:
Quyết đnh kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành ph
N; đơn kháng cáo ca các ông, Phạm Văn N, Phm Th N, Phm Duy V,
Phạm Văn S, Phm Th H, Phạm Văn Nh đưc làm trong thi hn pháp lut quy
định và đúng hình thức, nội dung theo quy định tại các Điều 272, 273, 278, 279,
280 B lut T tng dân s n được xem xét theo th tc phúc thm.
Ti phiên toà phúc thm C Trn Th T và Ông Phạm Văn K có đơn xin xét
x vng mt. Căn cứ Điu 296 B lut T tng dân s, Tòa án xét x vng mt
C Trn Th T và Ông Phạm Văn K.
[2] V ni dung v án:
[2.1] C Phạm Văn Th (chết ngày 01/5/2009) kết hôn vi c Trn Th P
(chết ngày 17/12/2013) khoảng năm 1945, sinh được 06 người con, gm: ông
Phm Thế Tr (chết năm 2002, trước khi chết không để li di chúc, v
Nguyn Th Đ 03 người con Anh Phm Duy K, Anh Phm Duy V Ch
Phm Th H), Phm Th N (chết năm 1987, không có chồng, con, trước khi
11
chết không đ li di chúc), ông Phạm Văn N, Phm Th N, Ông Phạm Văn S
Ông Phạm Văn Nh. Năm 1950, c Phạm Văn Th đưa C Trn Th T v sinh
sống cùng sinh được 04 người con, gm: Phm Th Thúy V, Ông Phm
Văn K, Ông Phm Thông M, ông Phạm Văn T. Theo quy đnh ca Lut Hôn
nhân và gia đình năm 1959 thì quan h hôn nhân gia c Th vi c P và gia c
Th vi c T là hp pháp nên c Th, c P và c T có quyền và nghĩa vụ theo quan
h hôn nhân hp pháp.
[2.2] C Th, c P c T cùng sinh sng trên mảnh đt ngun gc t
trước năm 1980, do ông cha đ li ti thôn P, S, huyn H (nay ph P,
phưng S) thành ph N. Ti bản đồ, s mc lập năm 1985 của UBND S
(nay UBND phưng S) v trí đất thuc t bản đồ s 4, gm các tha: tha s
602, din tích 1.110m
2
loại đất th th canh ghi tên Tr, N; tha s 603, din
tích 400m
2
loại đất th th canh ghi tên T; tha s 605, din tích 180m
2
loi
đất ao ghi tên Th; tha s 606, din tích 1.170m
2
loại đất th, th canh ghi tên
N, Th; tha s 607, din tích 66m
2
loại đất ao ghi tên Th. Tng diện tích đất
2.926m
2
(trong đó đt th th canh 2.680m
2
; đất ao 246m
2
). Ti bản đồ, s
mục kê năm 1997 ca UBND phưng S v trí đt thuc tha s 22, t bản đồ s
6, diện tích tăng 3.985m
2
(trong đó đất 1.080m
2
, đất vườn 2.905m
2
) mang tên
Phạm Văn T. Ti bản đồ, s mc kê, h sơ địa chính năm 2007, đã hp 5 tha
đất (602, 603, 605, 606, 607) thành tha s 61, t bản đồ s 17, diện tích tăng
lên 4.119m
2
(trong đó đất 689m
2
; đt trồng cây lâu năm 3.202,2m
2
; đất nuôi
trng thu sn 227,8m
2
) mang tên Phạm Văn T. Thửa đất này đã đưc UBND
thành ph N cp Giy CNQSDĐ số AI 727048 ngày 20/11/2007 mang tên ông
Phạm Văn T, bà Trn Th P. Tài sản trên đất có năm gian nhà cp bn và ba gian
công trình ph cp bn.
[2.3] Diện tích đất tăng thêm 1.193m
2
(năm 1985 2.926m
2
đến nay
4.119m
2
) đưc hình thành trong thi k hôn nhân gia c Th vi c P và c T
nên Toà án cấp thẩm xác định đây tài sản chung ca các c căn cứ.
Tuy nhiên, theo UBND phưng S các đồng tha kế ca c Th, c P cung cp
thì c Th, c P và các con chung ca c Th, c P có công sc bồi trúc, cơi nới và
khai hoang s dng t năm 1985 cho đến nay. Tòa án cp thẩm đã xem xét
công sc trông coi, qun di sản nhưng chỉ tính công sc trông coi, qun di
sn cho tt các con ca c P tương đương một k phn tha kế chưa đm bo
quyn li ích hp pháp của các đồng tha kế ca hai c mà phi xem xét
công sc cho tng người trong đó ưu tiên ngưi công sc nhiều hơn thì được
ng mức cao hơn.
[2.4] Sau khi chết c Phạm Văn Th để li di chúc, Toà án cấp thẩm
đã xác định Bn Di chúc do c Phạm Văn Th lp ngày 15/12/2003, sửa đổi ngày
26/12/2003 là không hp pháp đã xác đnh thời điểm m tha kế ca c Th
cũng như din, hàng tha kế theo đúng quy định ca pháp lut.
[2.5] Quá trình gii quyết v án ông N, N, ông S, ông Nh, anh K, anh V
ch H đều đ ngh chia di sn tha kế ca c Th cho các ông bà, anh ch bng
hin vt quyn s dụng đất; mc diện tích đất rng nhưng a án cp sơ
thm không xem xét chia theo yêu cu của các đương sự mà li chia và giao cho
hàng tha kế th nht ca c P cùng s hu chung 1.954,3m
2
đt (gm
12
1.234,2m
2
di sn ca c P 719,9m
2
đưc chia tha kế di sn ca c Th)
chưa giải quyết triệt để yêu cu của đương sự.
[2.6] Nguyn Th Đ (v ông Phm Thế Tr) thi gian trên đất cùng
vi c Th, c P công sức chăm sóc c Th trông coi, duy trì bo qun di
sn. Tòa án cp thẩm đã nh cho các con ca c P thuc hàng tha kế th
nhất được hưởng tin công sc, chi phí bo qun di sn tương ng vi mt k
phn tha kế nhưng li không xem xét, gii quyết công trông coi, duy trì bo
qun di sn tha kế ca bà Đ là không đúng quy định ca pháp lut.
[2.7] Toà án cp sơ thẩm chia và giao cho C Trn Th T 1.749m
2
đất v trí,
kích thước, mc giới được xác định bi H1 các mc là (6), (7), (8), (9), (10),
(11), (12), (20), (19), (18). Trên đồ đính kèm Bn án cạnh được xác định
bi mc (12) (20) cho thy v trí gn mc (20) ct vào khu vc nhà tm gia
đình Đ đang s dng làm ảnh hưởng đến kết cu, giá tr s dng ca công
trình nhưng Tòa án cp sơ thẩm không xác định c th diện tích, kích thưc, giá
tr tài sn thit hại cũng như vic thanh toán giá tr thit hại chưa đảm bo
quyn và li ích hp pháp ca các đương sự.
[2.8] Tại sơ đ đính kèm Bản án, Tòa án cp thẩm ct din tích 270,5m
2
đất làm nơi thờ cúng và thuc quyn s dng chung của các đồng tha kế
v trí, kích thước, mc giới được xác định bi H3 các mc (3), (4), (21), (22)
ct vào nhà ca ông S đang s dng làm ảnh hưởng đến kết cu, giá tr s
dng ca công trình nhưng Tòa án cp sơ thẩm không xác đnh c th din tích,
kích thước, giá tr tài sn thit hại cũng như vic thanh toán giá tr thit hi
chưa đảm bo quyn và li ích hp pháp ca các đương sự.
[2.9] Bản án thẩm xác định di sn tha kế quyn s dng 4.119m
2
đt
năm gian nhà cp bn, ba gian công trình ph. Quá trình s dng ba gian
công trình ph, bà Đ đã sửa cha, tu b lại nhưng Toà án cấp sơ thẩm không làm
giá tr các tài sản đã sửa cha, tu b để thanh toán cho Đ đồng thi không
xem xét, quyết định đối vi ba gian công trình ph b lt tài sn chưa giải
quyết hết di sn tha kế.
[2.10] Tòa án cp thm giao cho c T đưc quyn s dng 1.749m
2
đt,
các tài sản trên đt là: 64,66m dây thép gai và ct tông; 64,66m y hàng
rào (cây găng); 10 cây xoan; 03 cây mít; 01 bi tre 15 cây tng tr giá
22.074.000 đồng. Các tài sn trên đất không phi là di sn tha kế nhưng lại tính
vào tng giá tri sn tha kế c T được hưởng là không đúng.
[2.11] Tòa án cp sơ thẩm để li 270,5m
2
đất loại đất trên đt có Nhà th
145,2m
2
đất trồng cây lâu năm trên đt ngôi m t cho các đồng tha kế
qun lý, s hữu chung. Các đng tha kế chưa có văn bn thng nht tho thun
giao cho ai trc tiếp trông coi quản nhưng Toà án cấp sơ thẩm đã quyết định
giao cho Anh Phm Duy K (cháu ni) trông coi quản lý là chưa có căn cứ.
[2.12] T nhng nhận định trên Hội đng xét x xét thy: Toà án cp
thẩm đã vi phm nghiêm trng th tc t tng, làm ảnh hưởng đến quyn li ca
đương sự, Tòa án cp phúc thm không th khc phục được. Căn cứ khon 3
Điu 308, khon 1 Điu 310 B lut T tng dân s, chp nhn mt phn kháng
cáo ca các ông, Phạm Văn N, Phm Th N, Phm Duy V, Phạm Văn S,
Phm Th H, Phm Văn Nh kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân
13
dân thành ph N, tnh Ninh Bình. Hy Bn án dân s thẩm s 01/2024/DS-
ST ngày 09/01/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph N, tnh Ninh Bình
chuyn h sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành ph N, tnh Ninh Bình gii quyết
li v án theo th tục sơ thẩm.
[2.13] Tin tm ứng án phí, nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm, nghĩa vụ chu chi
phí xem xét thẩm đnh ti ch, thẩm định giá tài sản được xem xét, quyết định
khi gii quyết li v án theo th tục sơ thẩm.
[3] V án phí dân s phúc thm: do bản án sơ thm b hủy nên người kháng
cáo không phi chu án phí dân s phúc thm. Tr li tin tm ng án phí dân s
phúc thẩm cho người kháng cáo đã nộp theo quy đnh ca pháp lut. Ông Phm
Văn N, Phm Th N người cao tui nên thuộc trường hp đưc min án
phí dân s phúc thm.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 3 Điều 308, khon 1 Điu 310, khoản 3 Điều 148 B lut T
tng dân s; khon 3 Điu 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án. X:
1. Hy bn án dân s thm s 01/2024/DS-ST ngày 09/01/2024 ca Tòa
án nhân dân thành ph N, tnh Ninh Bình và chuyn h vụ án cho Tòa án
nhân dân thành ph N, tnh Ninh Bình gii quyết li v án theo th tục sơ thẩm.
2. Án phí n s phúc thm: các ông, Phạm Văn N, Phm Th N Phm
Duy V, Phạm Văn S, Phm Th H, Phạm Văn Nh không phi np án pdân s
phúc thm. Tr li cho các ông, Phm Duy V, Phạm Văn S, Phm Th H,
Phạm Văn Nh tin tm ng án phí dân s phúc thẩm đã np 1.200.000đ (mt
triệu hai trăm nghìn đng) theo Biên lai thu tin tm ng án phí, l phí Tòa án
s 0000203 ngày 05/02/2024 ca Chi cc thi hành án dân s thành ph N, tnh
Ninh Bình.
3. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TANDCC ti Hà Ni;
- TAND TP Ninh Bình;
- VKSND tnh Ninh Bình;
- Chi cc THADS TP Ninh Bình;
- Phòng KTNV-THA;
- Lưu hồ sơ, Văn phòng Tòa án.
Tải về
Bản án số 25/2024/DS-PT Bản án số 25/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2024/DS-PT Bản án số 25/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất