Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST. ngày 29/11/2024 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2024/HNGĐ-ST.

Tên Bản án: Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST. ngày 29/11/2024 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 53/2024/HNGĐ-ST.
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Nguyễn Văn Tr yêu cầu ly hôn và giải quyết việc nuôi con chung với chị Phạm Thị Ng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 53/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 29 11 2024.
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TK, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Phạm Mỹ Như.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trịnh Văn Hưng.
2. Bà Nguyễn Thị Hồng.
Thư ký phiên t: Đỗ Thị Anh Thẩm tra viên Tòa án nhân dân huyện
TK, tỉnh Hải Dương.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện TK, tỉnh Hải Dương tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Khánh, kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TK, tỉnh
Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai ván thụ số 320/2024/TLST-HNGĐ
ngày 28 tháng 10 năm 2024 v việc Ly hôn, tranh chấp nuôi contheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 52/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Tr , sinh năm 198x; Địa chỉ: Thôn L
D, huyện TK, tỉnh Hải Dương.
- B đơn: Ch Phm Th Ng , sinh năm 199x; Địa chỉ: Thôn L xã D, huyện
TK, tỉnh Hải Dương.
(Anh Tr và chNg đu có đơn đ ngh xét xvắng mt.)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các tài liệu khác trong hồ sơ, nguyên đơn, anh
Nguyễn Văn Tr trình bày:
V quan hệ hôn nhân. Anh Tr và chị Phạm Thị Ng tự nguyện kết hôn,
đăng kết hôn được Ủy ban nhân dân D , huyện TK, tỉnh Hải Dương
cấp giấy chứng nhận kết n vào ngày 04/11/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng
chung sống hạnh phúc. Năm 2022, cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm, không hòa hợp nhau, vchồng không tôn trọng nhau. Chị
2
Ng đã tự ý ra thuê nhà riêng, vợ chồng sống ly thân, không còn quan tâm đến
nhau đã gần 02 năm. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên anh Tr yêu cầu
Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chPhạm Thị Ng để hai bên sớm ổn
định cuộc sống.
V con chung: Anh Tr chNg hai con chung là Nguyễn Bình N ,
sinh ngày 29/8/201x và Nguyễn Thị Khánh Ng1, sinh ngày 06/5/201x. Hai con
chung đang sống với anh Tr . Anh Tr đ nghđược nuôi hai con đến khi các
con đủ 18 tuổi và không yêu cầu chị Ng phải cấp dưỡng nuôi con chung.
V tài sản chung và nợ chung, tài sản riêng, nợ riêng: Anh Tr không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 04/11/2024, bị đơn, chPhạm Thị Ng trình bày: V
hôn nhân: Chị anh Tr tự nguyện kết hôn, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân D , huyện TK, tỉnh Hải Dương. Sau kết hôn, vchồng chung sống hạnh
phúc đến năm 2021 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng
quan điểm sống, không tin tưởng và tôn trọng nhau. Chị đã thuê nhà sống riêng
ly thân với anh Tr khoảng 02 năm. Nay chị Ng xác định cuộc sống vợ
chồng giữa chị anh Tr không hạnh phúc, anh Tr đ nghly hôn, chng
nhất trí ly hôn với anh Tr để các bên sớm ổn định cuộc sống.
V con chung: Chị Ng thống nhất lời trình bày của anh Tr v con chung
thống nhất việc anh Tr nuôi dưỡng hai con chung sau khi ly hôn. Ch Ng
không cấp dưỡng nuôi con chung.
V tài sản chung, nợ chung, nợ riêng: Vợ chồng căn nhà xây trên đất
nhà bố mẹ chồng, khi ly hôn, phần tài sản của chị được hưởng chị để lại cho con
chị. Chị Ng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kết qulàm việc với Ủy ban nhân dân và c đoàn thể D, trưng
thôn L th hin: Anh Nguyễn Văn Tr và chị Phạm Thị Ng tự nguyện đăng
kết hôn tại UBND xã D, huyện TK ngày 04/11/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng
anh, chchung sống hạnh phúc hai con chung Nguyễn Bình N , sinh
ngày 29/8/201x Nguyễn Thị Khánh Ng1, sinh ngày 06/5/201x. Năm 2022,
chị Ng thuê nhà riêng, thi thoảng chị Ng v thăm con. Chính quyn địa
phương không nắm rõ nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng anh Tr chị Ng
anh, chị không trình báo hoặc nhờ chính quyn địa phương can thiệp. Anh Tr
và chị Ng đã sống ly thân gần 02 năm. Anh Tr một mình chăm sóc, nuôi dưỡng
02 con chung. Anh Tr đi làm công ty, thu nhập ổn định cùng gia đình bố
mẹ tại địa phương. Nay anh Tr yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giải quyết
việc nuôi con chung với chị Ng , quan điểm của địa phương đ nghị Tòa án xem
xét giải quyết theo quy định của pháp luật và xem xét việc nuôi con chung nhằm
đảm bảo cho các cháu có cuộc sống, học tập ổn định.
Kết quả làm việc với Phạm Thị Nhg (mẹ đẻ anh Tr ) thể hiện: Anh Tr
chị Ng kết hôn tnguyện, đăng kết hôn tại UBND D, huyện T
Kvào ngày 04/11/2013. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị sống với gia đình
3
được vài năm thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, không tôn trọng nhau. Chị Ng
bỏ nhà ra sống riêng vợ chồng anh Tr , chị Ng sống ly thân gần 02 năm,
thỉnh thoảng chị Ng có ghé thăm con. Nay anh Tr xin ly hôn với chị Ng , bà đ
nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Anh Tr và chị Ng 02
con chung Nguyễn Bình N , sinh ngày 29/8/201x Nguyễn Thị Khánh Ng1,
sinh ngày 06/5/201x. Hiện nay hai cháu đang với anh Tr tại nhà . Anh Tr
việc làm và thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho các cháu. Tr hợp Tòa
án giao con chung cho anh Tr chăm c nuôi dưỡng thì gia đình htrợ anh
Tr trong việc chăm sóc nuôi dưỡng hai cháu.
Tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ và đu có đơn
đ nghị xét xử vắng mặt.
Đi din Vin kim sát nhân n huyn T K tham gia phn t phát biu
v vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng t x, Thư
phn tòa ca nhng ngưi tham gia t tụng đến trưc thi đim Hi đồng t
x ngh án và đ ngh Hi đồng t x: Áp dụng Điu 51, Điu 56; Điu 81, 82,
83 Lut Hôn nhân gia đình; đim b khon 2 Điu 227, Điu 228, Điu 238; Điu
147 B lut t tng n s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hi v ... án phí và l phí Toà án. Chp
nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, x cho anh Tr đưc ly hôn vi ch Ng ;
Giao hai con chung con chung Nguyễn Bình N , sinh ngày 29/8/201x và
Nguyễn Thị Khánh Ng1, sinh ngày 06/5/201x cho anh Tr tiếp tục chăm c,
nuôi ng giáo dục cho đến khi con chung đủ 18 tui; Ch Ng quyn,
nga vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai đưc cn tr. V i sn
chung, n chung: Đương sự kng yêu cu n không xem t, gii quyết. Anh
Tr phi chu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
n cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V th tục tố tụng: Anh Nguyễn Văn Tr và chị Phạm Thị Ng đã được
tòa án triệu tập hợp lệ, đu đơn đ nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ
khoản 1 Điu 227; khoản 1 Điu 228, Điu 238 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội
đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với các đương sự tại phiên tòa.
[2] V hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Tr chị Phạm Thị Ng tự nguyện
kết hôn, đăng kết n được Ủy ban nhân dân D , huyện TK, tỉnh
Hải Dương cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 04/11/2013 nên n nhân giữa
anh Tr chị Ng hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết n, v chng hnh phúc
đưc khong hơn 08 m thì phát sinh mâu thun, v chng sng ly thân anh Tr
yêu cu ly n vi ch Ng . Xét yêu cầu của anh Tr , Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ vào lời trình bày của anh Tr , chị Ng cho thấy đời sống vợ chồng của
anh chị đã phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do v chng bt đồng quan đim
sng, kng hp nhau trong cách sng, sinh hot, v chng không tôn trng nhau
vợ chồng không còn chung sống với nhau đã hai năm. Anh Tr đ nghị ly n
4
chị Ng cũng văn bản thể hiện ý kiến chđồng ý ly n với anh Tr . Qua
đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa anh Tr chị Ng đã mâu thuẫn trầm
trọng, anh Tr và chNg không còn mong muốn tiếp tục cùng nhau chung sống,
vun đắp xây dựng gia đình, mục đích hôn nhân giữa anh Tr ch Ng
không đạt được nên căn cứ vào các Điu 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Tr , xử cho anh Tr được ly hôn với chị
Ng .
[3] V con chung: Anh Tr và chị Ng có hai con chung Nguyễn Bình N
, sinh ngày 29/8/201xvà Nguyễn Thị Khánh Ng1, sinh ngày 06/5/201x. Hiện hai
cháu đang với anh Tr . Xét việc anh Tr đ nghị được tiếp tục nuôi dưỡng hai
con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: Cả anh Tr chị Ng đu xác định từ sau
khi vợ chồng sống ly thân, hai con chung do anh Tr chăm sóc, nuôi dưỡng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Tr cung cấp đơn đ nghị của cháu nh N
thể hiện cháu nguyện vọng muốn sống cùng với anh Tr . Anh Tr hiện tại
việc làm, thu nhập ổn định gia đình anh cũng hỗ trợ anh trong việc chăm sóc
con. Bên cạnh đó, trên sở ý kiến của chị Ng , chị cũng đồng ý việc anh Tr
tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung hiện nay chị chưa việc làm n định
thu nhập ổn định, chưa đủ điu kiện đnuôi ỡng và chăm sóc hai con chung.
Do đó, để đảm bảo cuộc sống ổn định sự phát toàn diện cho hai con chung
của anh Tr chị Ng , Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điu 81, 82 83 của
Luật Hôn nhân gia đình, tiếp tục giao hai con chung của anh Tr chị Ng
cho anh Tr nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cho đến khi con chung đủ 18
tuổi. Ch Phm Th Ng quyn, nghĩa v thăm nom con chung không ai đưc
cn tr.
[4] V cấp dưỡng nuôi con: Anh Tr không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] V tài sản chung nchung: Anh Tr chị Ng không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không phải giải quyết.
[6] V án phí: Anh Nguyễn Văn Tr phải chịu án phí dân sự thẩm v
hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 4 Điu 147 của Bộ luật tố tụng
dân sự điểm a khoản 5 Điu 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội v ……án phí lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYT ĐNH:
Căn cứ Điều 51; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân
gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238
Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về …án phí và lệ phí Tòa án.
1. V n nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn Tr . Xử cho anh
Nguyễn Văn Tr được ly hôn với chị Phạm Thị Ng .
5
2. V con chung: Anh Nguyễn Văn Tr đưc tiếp tc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dc hai con chung Nguyễn Bình N , sinh ngày 29/8/201x cháu
Nguyễn Thị Khánh Ng1, sinh ngày 06/5/201x cho đến khi hai con chung trưởng
thành 18 tui) (cháu N cháu Ng1 đang vi anh Tr ). Ch Phm Th Ng
có quyn, nghĩa v thăm nom con chung không ai được cn tr.
3. V án phí: Anh Nguyễn Văn Tr phi chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân s thẩm ly hôn, được đối tr 300.000đng (Ba trăm nghìn
đồng) tm ng án phí anh đã nộp theo biên lai s 0005728 ngày 28 tháng 10
năm 2024 ti Chi cc Thi hành án dân s huyn TK, tnh Hải Dương.
4. V quyn kháng cáo của đương sự: Anh Nguyễn Văn Tr chị Phạm
Thị Ng quyn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyn T K;
- Chi cc THA dân s huyn T K;
- UBND xã D, huyn T K;
- Các đương sự;
- u: H sơ vụ án, VP;
I THM NHÂN DÂN
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
Phm M Như
Tải về
Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST. Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST. Bản án số 53/2024/HNGĐ-ST.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất