Bản án số 13/2024/HC-ST ngày 27/11/2024 của TAND tỉnh Gia Lai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/HC-ST ngày 27/11/2024 của TAND tỉnh Gia Lai
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 13/2024/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Ông bà Nguyễn H, Nguyễn Thị Th yêu cầu Tòa án giải quyết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 13/2024/HC-ST
Ngày 27/11/2024
“V/v khiếu kiện quyết định
hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Đinh Thị Như Phượng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Minh Đức
Ông Võ Hoàng
- Thư phiên toà: Lữ Thị Như Quỳnh - Thư ký Tòa án của Toà án
nhân dân tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thanh Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Gia Lai xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 18/2024/TLST-HC ngày 2 tháng 7 năm
2024 về “Khiếu kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 78/2024/QĐXXST-HC ngày 22
tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
Người khởi kiện: Nguyễn Thị Th, ông Nguyễn H; địa chỉ: Thôn N,
C, huyện C, tỉnh Gia Lai.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị Th, ông Nguyễn H: Ông
Trương Văn V; địa chỉ: 309 B Chung N, phường 1, Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh. Có mặt.
Người bị kiện: Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Gia Lai; trụ sở tại đường T,
thị trấn P, huyện C, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:Phan Thị Bích H; ông Lê Văn
T; địa chỉ: 383/10/3 đường P, tổ 7, phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Vắng
mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Người khởi kiện người đại diện theo ủy quyền của người khởi
kiện trình bày:
Năm 2001, v chồng ông Nguyễn H, Nguyễn Thị Th nhận chuyển
nhượng của vợ chồng ông n T Trần Thị M (cùng trú tại xã Nghĩa
Hưng, huyện C, tỉnh Gia Lai) diện tích 1.949,8 m
2
đất tại làng Ia Gri, C,
huyện C, tỉnh Gia Lai thuộc thửa đất số 77a, tờ bản đồ số 35, thửa đất có tứ cận:
Đông giáp đất ông Nguyễn H; Tây giáp đất ông Nguyễn H; Nam giáp đất ông
Huỳnh Công V; Bắc giáp đường bê tông.
Tại thời điểm sang nhượng, hai bên đã lập giấy bán đất viết tay, từ đó đến
nay do bận công việc nên ông bà chưa làm thủ tục đăng cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã làm thất lạc giấy viết tay này, song từ năm 2001 đến
nay ông bà vẫn canh tác trên lô đất này.
Cuối năm 2021, ông làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với diện tích 1.949,8 m
2
đất nêu trên đã gửi đơn xin xác nhận
nguồn gốc đất đến Ủy ban nhân dân xã C, huyện Chư C và đã được Ủy ban nhân
dân C xác nhận nội dung" ...nguồn gốc đất thửa 77a, tờ bản đồ số 35 do
nhận chuyển nhượng từ ông M và bà T năm 2001..." và vợ chồng ông Vũ Văn T
và bà Trần Thị M cũng xác nhận việc này.
Sau khi hoàn tất các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận nêu trên, thì ông
phát hiện diện tích 1.949,8 m
2
đất của ông bà đã được Ủy ban nhân dân huyện C
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Phan Thị Bích H (địa chỉ: tổ 7,
phường Thống Nhất, thành phố P, tinh Gia Lai), nhưng bản thân H cho biết
bà không hề sở hữu lô đất này và viết giấy xác nhận đất cho họ là bà H không
liên quan cam kết không tranh chấp đến thửa đất số 77a, tờ bản đồ số
35.
H không hợp tác, nên ông đã liên hệ Ủy ban nhân dân huyện C
để thu thập chứng cứ và đã thu thập được "đơn xin đăng quyền sử dụng đất"
của Phan Thị Bích H xác nhận của Ủy ban nhân dân C, Phòng i
nguyên và Môi trường huyện C đề ngày 20/10/2004 trùng với thửa đất số 77a, tờ
bản đồ số 35 có diện tích 2.127m
2
Đồng thời, ông cũng thu thập được sổ mục đất tại Ủy ban nhân dân
C thể hiện Phan Thị Bích H chủ sử dụng đất tại thửa đất số 77a, tờ bản
đồ số 35 diện tích 2.127m
2
, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số 00627 ngày vào
sổ 15/11/2004.
Tháng 12/2022, ông bà đã khởi kiện để yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện C
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 77a,
tờ bản đồ số 35 và đã được Tòa thụ lý giải quyết, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì
3
Ủy ban nhân dân huyện C đã mời ông bà lên làm việc cam kết sẽ thực hiện
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông nên ông bà đã rút đơn
khởi kiện.
Ngày 24/7/2023, Ủy ban nhân dân xã C có thông báo số 61/TB-UBND về
việc Phan Thị Bích H báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất mang
tên hộ Phan Thị Bích H địa chỉ thửa đất tại làng la Gri, C, huyện C, tỉnh
Gia Lai.
Ngày 25/8/2023, Ủy ban nhân dân C đã lập biên bản về việc kết thúc
thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hPhan Thị
Bích H ở tại xã C, trong đó có nội dung:
"...Trong thời gian niêm yết Thông báo nói trên Ủy ban nhân dân C
không nhận được bất kỳ ý kiến thắc mắc, khiếu nại hay thông tin phản ánh về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại C đã mất của Phan Thị Bích H
báo mất.
Nay Ủy ban nhân dân C lập Biên bản kết thúc việc Thông báo trên
đề nghị Văn phòng đăng đất đai Gia Lai, Chi nhánh huyện C, Phòng Tài
nguyên - Môi trường Ủy ban nhân dân huyện hủy Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 00627 đã mất của hộ Phan Thị Bích H đồng thời đề nghị cấp
mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ Nguyễn Thị Th theo luật
định..."
Đến ngày 28/7/2023, Thanh tra huyện C đã có buổi làm việc kiểm tra, xác
minh. Tại Biên bản số 01/BB-ĐTTr nội dung: "..Sau 30 ngày m việc nếu
Ủy ban nhân dân xã C không tìm thấy hoặc không thông tin về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đất báo mất, Ủy ban nhân dân xã C sẽ tiến hành lập thủ
tục gửi Văn phòng đăng đất đai tỉnh Gia Lai chi nhánh huyện C đề nghị hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho Phan Thị Bích H. H
Nguyễn Thị Th snộp hồ đăng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định..."
Nhưng từ đó đến nay, mặc ông đã đi lại nhiều lần để yêu cầu cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng Ủy ban nhân dân huyện C vẫn chưa
thực hiện.
Vì vậy, ông bà Nguyễn H, Nguyễn Thị Th yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng
nhận số 00627 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày 15 tháng 11 năm 2004,
ghi tên chủ sử dụng đất “Phan Thị Bích H”.
- Buộc Ủy ban nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
diện tích 1.949,8 m
2
đất thuộc thửa đất số 77a, tờ bản đồ số 35 tại làng Ia Gri, xã
C, huyện C cho ông Nguyễn H, Nguyễn Thị Th.
4
2. Người bị kiện là Ủy ban nhân dân huyện C trình bày:
- Ghi ý kiến đối với hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà
Phan Thị Bích H:
Theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Phan Thị Bích
H ông Văn T đang lưu trữ, thì ngày 02/10/2004 Phan ThBích H
ông Văn T kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tập trung tại thửa
đất số 77a, tờ bản đồ số 35, diện tích 2.127 m
2
đất rau màu tại làng Ia Gri, C,
huyện C, nguồn gốc được Ủy ban nhân dân xã cấp.
Hồ sơ được Ủy ban nhân dân C xác nhận ngày 20/10/2004 với nội
dung khai về hiện trạng sử dụng đất như sau: Đất sản xuất; nguồn gốc đất do
xã cấp; trình trạng tranh chấp khiếu nại về đất đai: Không; về quy hoạch sử dụng
đất: Đúng.
Trên sở đó, ngày 30/11/2004, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã
thẩm định xác định hồ đầy đủ, chính xác hđủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất để trình Ủy ban nhân dân huyện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Ngày 15/11/2004 Uỷ ban nhân dân huyện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có số vào sổ 00627, tại thửa đất số 77a, tờ bản đồ
số 35, diện tích 2127 m2 đất rau màu tại làng Ia Gri, C Ủy ban nhân dân
huyện C cho bà Phan Thị Bích H và ông Lê Văn T theo quy định.
Như vậy, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ
00627, tại thửa đất số 77a, tờ bản đồ số 35, diện tích 2127 m
2
đất rau màu tại
làng Ia Gri, C Đăng Ya y ban nhân dân huyện C cho Phan Thị
Bích H và ông Văn T đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định (Có gửi hồ
sơ kèm theo).
- Về tính hợp pháp về mặt nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất có số vào sổ 00627:
Trên cơ sở các hồ sơ hiện có và quy định của pháp luật hiện hành, đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai giải quyết đảm bảo theo quy định hiện hành.
- do Ủy ban nhân dân huyện C từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng 1.949, 8 m
2
đất tại làng Ia Gri, C cho Nguyễn Thị H, ông Nguyễn
Th:
Theo phiếu thông báo kết quả thẩm định hồ của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện C gửi ông Nguyễn H ngày 18/4/2022 thì: Thửa đất số 77
đã được tách thành thửa đất số 77a 77b, thửa số 77a đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho Phan Thị Bích H, thửa 77b đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn H. vậy hồ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.949,8 m
2
thuộc thửa đất số 77, tờ bản đ
số 35 tại làng Ia Gri, xã C mà Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho bà Nguyễn Thị
Th, ông Nguyễn H không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phan Thị Bích H
ông Lê Văn T trình bày:
Ông bà chỉ một thửa đất tại làng Ia Gri, xã C và đã chuyển nhượng T
bộ thửa đất đó cho ông Huỳnh Công Văn, sau khi chuyển nhượng ông đã bàn
giao đất cho ông Văn quản lý, sử dụng hiện tại vẫn do ông Văn quản lý, sử
dụng. Thửa đất ông bà chuyển nhượng cho ông Văn là thửa đất nằm ở vị trí khác
với thửa đất của ông H, bà Th đang khiếu kiện hành chính, khoảng cách giữa hai
thửa đất khoảng 40-50 m.
Ông không biết do sao Ủy ban nhân dân huyện C lại cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 00627cho
ông bà tại vị trí thửa đất của ông H, bà Th.
Ông xác nhận không có tranh chấp về đất đai với ông Th, H
đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Th, H về hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 00627 do Ủy ban nhân dân
huyện C cấp ngày 15 tháng 11 năm 2004 cho ông bà nhưng thực tế là cấp không
đúng vị trí.
Trong vụ việc khiếu kiện hành chính này, ông bà từ chối tham gia tố tụng,
đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt ông bà.
4. Kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
đối thoại, các bên đương sự không tranh chấp về thẩm quyền, trình tự thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận số
00627 ngày 15 tháng 11 năm 2004; vấn đề các bên đương sự tranh chấp việc
Ủy ban nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 2.127 m
2
đất tại
làng Ia Gri, C thuộc thửa đất số 77a, tờ bản đồ số 35 choH là không đúng
đối tượng, không đúng vị trí thửa đất.
Tại phiên tòa:
- Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện.
- Người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện C vắng mặt văn bản đề
nghị vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Phan Thị Bích H và ông Lê
Văn T vắng mặt và đã có văn bản từ chối tham gia tố tụng.
- Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 193
của Luật tố tụng hành chính; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện;
buộc người bị kiện phải chịu án phí hành chính chi phí tố tụng theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
6
Về tố tụng:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận
số 00627 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày 15 tháng 11 năm 2004, ghi tên
chủ sử dụng đất “Phan Thị Bích H” quyết định hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai của cơ quan hành chính nhà nước, nên là đối tượng khởi kiện của
vụ án hành chính, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai
theo quy định tại khoản 2 Điều 3, Điều 30 và Điều 32 của Luật tố tụng hành
chính.
- Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện ông
Nguyễn H, Nguyễn Thị Th trình bày, ông H Th biết được cụ thể số,
ngày, nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số vào scấp giấy
chứng nhận số 00627 do Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày 15 tháng 11 năm
2004 khi Uỷ ban nhân dân Chư Đang Ya lập Thông báo số 61/TB-UBND
ngày 24/7/2023 “về việc Phan Thị Bích H báo mất CNQSD đất mang tên hộ
Phan Thị Bích H đối với thửa đất tại làng Ia Gri, C Ủy ban nhân dân
huyện C, tỉnh Gia Lai”, nên ngày 21/6/2024, ông H bà Th khởi kiện yêu cầu hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 00627
do Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày 15 tháng 11 năm 2004, vẫn trong thời
hiệu khởi kiện 01 m, kể từ ngày biết được quyết định hành chính, được quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật tố tụng hành chính.
- Người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện C vắng mặt văn bản đề
nghị xét xử vắng mặt, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phan Thị
Bích H ông Văn T vắng mặt đã văn bản từ chối tham gia tố tụng.
Nên căn cứ quy định tại Điều 157 của Luật tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt đối với người bị kiện và người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Về nội dung
[1] Về tính hợp pháp của đối tượng khởi kiện
[1.1] Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ tại Biên bản xem xét, thẩm định
tại chỗ do Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai lập ngày 13/9/2024 thể hiện:
- Theo ranh, mốc giới do bà Nguyễn Thị Th, ông Nguyễn H xác định, thì
phần đất do ông bà đang sử dụng tại Làng Ia Gri, xã C, huyện C, tỉnh Gia Lai có
tứ cận như sau:
Phía Đông giáp thửa đất số 78 dài 99,72m; phía Tây giáp thửa đất số 77b
dài 100,94m; phía Nam giáp thửa đất của ông Long dài 6,77m + 11,79m và giáp
thửa đất số 78 dài 1,05m; phía Bắc giáp đường tông rộng 8m dài 6,79m +
12,54m. Tổng diện tích 1.949,8m
2
.
7
- Theo ranh, mốc giới do Phan Thị Bích H xác định, thì phần đất của
sử dụng trước đây, hiện nay đã chuyển nhượng cho ông Huỳnh Công V tại
Làng Ia Gri, xã C, huyện C, tỉnh Gia Lai có tứ cận như sau:
Phía Đông giáp thửa đất số 76 dài 102,73m; phía Tây giáp thửa đất do ông
Am L dài 102,69m; phía Nam giáp thửa đất của ông Long dài 21,52m; phía Bắc
giáp đường bê tông rộng 8m dài 19,81m. Tổng diện tích 2.110,7m
2
.
Ông H, bà Th khẳng định ông bà là người trực tiếp sử dụng 1.949,8 m
2
đất
này và quá trình sử dụng không có tranh chấp với ai.
H, ông T khẳng định ông chỉ một thửa đất tại làng Ia Gri, xã C
đã chuyển nhượng T bộ thửa đất đó cho ông Huỳnh Công V, sau khi chuyển
nhượng ông đã bàn giao đất cho ông V quản , sử dụng hiện tại vẫn do
ông V quản , sử dụng; thửa đất ông chuyển nhượng cho ông V thửa đất
nằm vị trí khác với thửa đất của ông H, Th đang khởi kiện, khoảng cách
giữa hai thửa đất khoảng 40-50m; ông xác nhận không có tranh chấp về
đất với ông H Th đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông H Th về hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 00627
do Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày 15 tháng 11 năm 2004 cho ông bà nhưng
thực tế là cấp không đúng vị trí.
Ủy ban nhân dân huyện C xác định hồ đnghị cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng 1.949,8 m
2
thuộc thửa đất số 77a, tờ bản đồ số 35 tại làng Ia Gri,
C Nguyễn Thị Th, ông Nguyễn H yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp
không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận do thửa đất số 77a đã được cấp giấy
chứng nhận cho bà Phan Thị Bích H.
Tại Biên bản xác minh ngày 27/11/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai
xác minh Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện C, thể hiện: Thửa đất số
77a, tờ bản đồ số 35 tại làng Ia Gri, xã C, huyện C đã được cấp Giấy chứng nhận
số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 00627, ngày 15/11/2004, hiện tại chưa
đăng ký biến động.
Kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ của Tòa án còn thể hiện:
Thửa đất số 77a, tờ bản đồ số 35 tại làng Ia Gri, C, huyện C, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 00627 do
Ủy ban nhân dân huyện C cấp ngày 15 tháng 11 năm 2004, ghi tên chủ sử dụng
đất “Phan Thị Bích H”tứ cận như sau: Phía Đông giáp thửa đất số 78; phía
Tây giáp thửa đất số 77b; phía Nam giáp thửa đất của ông Long; phía Bắc giáp
đường bê tông. Tổng diện tích 2.127m
2
;
Lồng ghép kết quả xem xét thẩm định tại chỗ nêu trên với đồ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại khu vực, thì xác định việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 00627 ngày 15
tháng 11 năm 2004 ghi tên chủ sử dụng đất “Phan ThBích H” đối với thửa đất
8
số 77a, tờ bản đồ số 35 nằm hoàn T trong phạm vi thửa đất mà thực tế
Nguyễn Thị Th, ông Nguyễn H đang sử dụng.
Từ các tình tiết và sự kiện nêu trên, nhận thấy có cơ sở để xác định bà Th,
ông H là người trực tiếp sử dụng 1.949,8 m
2
đất tại làng Ia Gri, C mà Ủy ban
nhân dân huyện C đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp
giấy chứng nhận số 00627cho Phan Thị Bích H; các ranh giới với chủ sử dụng
đất khác liền kề là ổn định, xác định được và không có tranh chấp; bà Th, ông H
cũng không tranh chấp với ông T, H, ông Văn về việc quản sử dụng
đất 1.949,8 m
2
đất nêu trên; thực tế, bà Th, ông H đang sử dụng T bộ diện ch
đất này.
vậy, việc Ủy ban nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào scấp giấy chứng nhận s 00627 ngày 15 tháng 11 năm
2004 ghi tên chủ sử dụng đất “Phan Thị Bích H” đối với thửa đất số 77a, tờ bản
đồ số 35 không đúng vị trí đã cấp cH lên 1.949,8 m
2
đất thuộc quyền sử
dụng của bà Th, ông H.
Do đó, người khởi kiện yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
có số vào sổ cấp giấy chứng nhận số 00627 là có căn cứ để chấp nhận.
[1.2] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyễn H, Nguyễn Thị Th, hủy Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số vào scấp giấy chứng nhận s 00627 ngày 15 tháng 11 năm
2004 ghi tên chủ sử dụng đất “Phan Thị Bích H” đối với thửa đất số 77a, tờ bản
đồ số 35 tại làng Ia Gri, xã C, huyện C. Buộc Ủy ban nhân dân huyện C thực
hiện nhiệm vụ công vụ trong việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất thực tế sử dụng của ông Nguyễn H, Nguyễn Thị Th
theo quy định của pháp luật.
[2] Về án phí:
Do yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện được chấp nhận, nên ông
Nguyễn H, bà Nguyễn Thị Th không phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.
Ủy ban nhân dân huyện C phải chịu 300.000 đồng án phí hành chính
thẩm.
[3] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 13.000.000 đồng. Do các yêu cầu
của ông Nguyễn H, Nguyễn Thị Th được chấp nhận, nên Ủy ban nhân dân
huyện C phải chịu 13.000.000 đồng chi phí đã nêu. Khoản tiền này ông H, bà Th
đã nộp tạm ứng trước đó, do đó, Uỷ ban nhân dân huyện C phải trả cho ông H,
bà Th 13.000.000 đồng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
9
Căn cứ Điều 30, khoản 4 Điều 32, Điều 116, Điều 191, Điều 193, Điều
194, Điều 206 của Luật tố tụng hành chính; Điều 32 của Nghị quyết số 326/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng Điều 170 của Bộ luật Dân sự; Điều 51, 52 của Luật đất đai năm
2003; Điều 101, Điều 105 của Luật đất đai năm 2013; các Điều 19, 70 của Nghị
định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
luật đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn H, Nguyễn Thị Th;
hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số o sổ cấp giấy chứng nhận số
00627 ngày 15 tháng 11 năm 2004 ghi tên chủ sử dụng đất “Phan Thị Bích H”
đối với thửa đất số 77a, tờ bản đồ số 35 tại làng Ia Gri, xã C, huyện C, tỉnh Gia
Lai.
Buộc Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Gia Lai thực hiện nhiệm vụ công v
trong việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
thực tế sử dụng của ông Nguyễn H, Nguyễn Thị Th theo quy định của pháp
luật.
2. Về án phí:
Ông Nguyễn H, bà Nguyễn Thị Th không phải chịu án phí hành chính
thẩm, hoàn trả cho ông Nguyễn H, Nguyễn Thị Th số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0000121 ngày 02 tháng
7 năm 2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Gia Lai;
Buộc Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Gia Lai chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí hành chính sơ thẩm.
3. Về chi phí tố tụng:
Buộc Uỷ ban nhân dân huyện C, tỉnh Gia Lai trả cho ông Nguyễn H, bà
Nguyễn Thị Th số tiền 13.000.000 đồng (Mười ba triệu đồng) chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền nêu trên, người phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật n sự năm 2015 tương ứng với
thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
10
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét
xử phúc thẩm. Riêng đương sự không mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng
cáo được tính kể từ ngày bản án được giao hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nh
ận:
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- Cục THA Dân sự tỉnh Gia Lai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Toà HC, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Như Phượng
Tải về
Bản án số 13/2024/HC-ST Bản án số 13/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/HC-ST Bản án số 13/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất