Bản án số 244/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 244/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 244/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 244/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 244/2024/DS-ST ngày 12/08/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 6 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 244/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 244/2024/DSST
Ngày: 12-8-2024
V/v: Tranh chấp
Hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Thị Công Hoa
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lưu Ly
2. Bà Phạm Thị Kim Hoàng
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thư Nhàn – Thư ký Tòa án nhân dân Quận 6,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Bà Đỗ Thị Anh Đào – Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 6, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 32/2024/TLST-
DS ngày 23 tha
́
ng 01 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 125/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 6 năm
2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 95/2024/QĐST-DS ngày 15 tháng 7 năm 2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Địa chỉ trụ sở: 2 N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên
lạc: B N, Phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Gia T, sinh năm: 1971,
địa chỉ: 8 L, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, là đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền số 5019/2023/UQ-TGĐ ngày 24/12/2023) (có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Anh T1; sinh năm 1966; địa chỉ: 4 L, Phường I, Quận
F, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Theo đơn khởi kiện nộp ngày 28/12/2023, bản tự khai và biên bản không tiến
hành hòa giải được ngày 06/5/2024, nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S do ông Trần
Gia T là đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 27/10/2022, ông T1 có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng)
Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng), hạn mức tín dụng là 50.000.000
đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân, loại thẻ Visa Platinum, số thẻ là 436438 -
5247, lãi suất áp dụng là 2.48%.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông T1 đã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền là 48.996.000 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông T1 đã thanh
toán cho Ngân hàng số tiền 5.300.000 đồng (chi tiết các lần thanh toán trong bảng
sao kê tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo điều 20
của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
cụ thể việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau: Các khoản phí và/ hoặc
lãi của kỳ trước, giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước, giao dịch mua hàng hóa của kỳ
trước, các khoản phí và/ hoặc lãi trong kỳ, giao dịch rút tiền mặt trong kỳ, giao dịch
mua hàng hóa trong kỳ.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông T1 vẫn không có thiện chí trả
nợ. Do ông T1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngày 06/5/2023 Ngân hàng đã chấm
dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Ngân
hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm này là 53.392.375 đồng làm nợ gốc, áp
dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm
hiện tại).
Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với
ông T1, yêu cầu có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân
hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để trả nợ, tuy nhiên ông T1 vẫn chưa thanh
toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã qui định tại
Hợp đồng đa
̃
ky
́
.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên
tòa, tuy nhiên đã có bản tự khai trình bày ý kiến yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông
Huỳnh Anh T1 phải trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số tiền tính đến ngày 12/8/2024
là 84.203.275 đồng. Cụ thể: nợ gốc là 53.392.375 đồng, nợ lãi quá hạn là 30.810.900
đồng, trả ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra bị đơn còn phải có
trách nhiệm thanh toán tiền lãi phát sinh từ ngày 13/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ
vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Bị đơn ông Huỳnh Anh T1 vắng mặt không có lý do dù đã được tống đạt hợp
lệ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 tham dự phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về trình tự thủ tục tố tụng dân sự: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa đã thực
hiện đúng quy định của pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến trước khi xét xử; Hội
3
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm, đảm
bảo nguyên tắc xét xử; người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đúng các quy định về quyền
và nghĩa vụ tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S buộc ông Huỳnh Anh
T1 có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền tính đến ngày
12/8/2024 là 84.203.275 đồng. Cụ thể: nợ gốc là 53.392.375 đồng, nợ lãi quá hạn là
30.810.900 đồng.
Bị đơn phải thanh toán tiền lãi phát sinh từ ngày tiếp theo cho đến khi thanh
toán xong toàn bộ khoản nợ, trả một lần ngay khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp
luật. Mức lãi suất quy định tại hợp đồng các bên đã ký.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, các lời khai, ý kiến của
đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S khởi kiện ông
Huỳnh Anh T1 trả nợ gốc và lãi theo Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng là “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”. Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đây
là loại vụ việc tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Huỳnh Anh T1 cung cấp
thông tin trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/10/2022 ông
ở tại địa chỉ 4 L, Phường I, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả kết quả
cung cấp chứng cứ của Công an P, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn ông
Huỳnh Anh T1, sinh năm 1966 có hộ khẩu thường trú tại 4 L, Phường I, Quận F,
Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-
HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin
xét xử vắng mặt tại phiên tòa, bị đơn ông Huỳnh Anh T1 mặc dù Tòa án đã thực
hiện triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa sơ thẩm xét xử lần thứ nhất vào ngày
15/7/2024 và lần thứ hai vào ngày 12/8/2024 nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý
do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S và bị đơn
là ông Huỳnh Anh T1.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1.1] Về yêu cầu trả nợ do vi phạm nghĩa vụ thanh toán:
4
Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử xét thấy Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày
28/10/2022 có chữ ký của ông Huỳnh Anh T1 cùng các chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, có cơ sở xác định nguyên đơn đã cấp tín dụng cho ông Huỳnh Anh T1 với hạn
mức 50.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng. Sau khi được cấp thẻ ông Huỳnh
Anh T1 đã thực hiện nhiều lần giao dịch với số tiền 48.996.000 đồng và đã thanh
toán được 5.300.000 đồng, còn nợ số tiền 53.392.375 đồng. Sau đó ông T1 không
thực hiện thanh toán đúng hạn theo thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng ngày 28/10/2022, mặc dù đã được Ngân hàng TMCP S nhiều lần làm
việc, nhắc nhở nhưng ông T1 vẫn không có thiện chí trả nợ nên Ngân hàng TMCP
S đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông T1 và chuyển toàn bộ dư nợ gốc sang nợ
quá hạn theo quy định tại Điều 23 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, Điểu 95 “chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn,
giảm lãi suất” của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
Căn cứ khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Bên vay tài sản là
tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định: “Tổ chức
tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của Tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 98 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định:
“Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
….
d) Phát hành thẻ tín dụng…”
Căn cứ thông báo khởi kiện ngày 04/8/2023 mà Ngân hàng TMCP S đã gửi
cho ông Huỳnh Anh T1 về việc yêu cầu ông T1 trả nợ, tuy nhiên ông T1 vẫn không
thực hiện thanh toán cho nguyên đơn, như vậy có thể xác định ông T1 đã vi phạm
nghĩa vụ thanh toán theo như thỏa thuận trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
Xét, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng của Tòa án cho ông Huỳnh Anh T1 nhưng ông T1 vẫn không đến
Tòa trình bày ý kiến và cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa nên căn cứ khoản 4 Điều
91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, ông T1 đã từ bỏ quyền được chứng minh của
mình nên phải chịu hậu quả theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử chấp nhận
các tài liệu chứng cứ, lời khai của nguyên đơn để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ
án. Như vậy, bị đơn ông Huỳnh Anh T1 đã vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận nên
phải chịu trách nhiệm dân sự đối với nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 351
của Bộ luật dân sự.
Do đó yêu cầu của Ngân hàng TMCP S buộc bị đơn ông Huỳnh Anh T1 phải
thanh toán tổng số tiền tính đến ngày 12/8/2024 là 84.203.275 đồng. Cụ thể: nợ gốc
là 53.392.375 đồng, nợ lãi quá hạn là 30.810.900 đồng là có căn cứ, phù hợp với quy
định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.1.2] Về yêu cầu tiền lãi sau ngày xét xử sơ thẩm: Ngân hàng TMCP S yêu
cầu bị đơn ông Huỳnh Anh T1 tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh từ ngày 13/8/2024 trên
5
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/10/2022 cho đến khi thi hành án xong.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm quy định: “Đối với trường hợp chậm thực
hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà các bên có thỏa thuận về việc trả lãi thì quyết định
kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu
không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015”.
Do đó yêu cầu này của nguyên đơn là phù hợp quy định của pháp luật, nên
Hội đồng xét xử chấp nhận, bị đơn ông Huỳnh Anh T1 có nghĩa vụ tiếp tục trả tiền
lãi cho nguyên đơn phát sinh từ ngày 23/5/2024 trên số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng ngày 28/10/2022 cho đến khi thi hành án xong.
[3.1.3] Về thời hạn trả nợ: Nguyên đơn yêu cầu ông Huỳnh Anh T1 phải trả
tiền nợ gốc và lãi ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật: Xét ông T1 đã vi phạm
nghĩa vụ thanh toán trong thời gian dài, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của
nguyên đơn, nên yêu cầu này của nguyên đơn có cơ sở chấp nhận.
[4] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 6 tại phiên tòa
là có căn cứ nên cần được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Huỳnh Anh T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu
trả nợ khoản vay theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/10/2022
đã được Tòa án chấp nhận.
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 351, Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 95, Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa
đổi bổ sung năm 2017);
Căn cứ Luật thi hành án dân sự;
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
6
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP S: Buộc
ông Huỳnh Anh T1 có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền tính
đến ngày 12/8/2024 là 84.203.275đ (tám mươi bốn triệu hai trăm lẻ ba nghìn hai
trăm bảy mươi lăm đồng). Cụ thể: nợ gốc là 53.392.375đ (năm mươi ba triệu ba trăm
chín mươi hai nghìn ba trăm bảy mươi lăm đồng), nợ lãi quá hạn là 30.810.900đ (ba
mươi triệu tám trăm mười nghìn chín trăm đồng).
Thời hạn thanh toán ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày 13/8/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ, ông Huỳnh Anh
T1 còn phải trả cho Ngân hàng TMCP S khoản tiền lãi phát sinh tính trên số nợ gốc
theo mức lãi suất các bên thoả thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng ngày 28/10/2022. Trường hợp tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
ngày 28/10/2022 có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
ngân hàng cho vay thì lãi suất sẽ được tiếp tục điều chỉnh tại giai đoạn thi hành án.
2. Các bên thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Huỳnh Anh T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 4.210.164đ (bốn triệu
hai trăm mười nghìn một trăm sáu mươi bốn đồng) đối với yêu cầu trả nợ khoản vay
theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 28/10/2022 đã được Tòa án
chấp nhận;
Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn lại cho Ngân
hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.715.804đ (một triệu bảy trăm mười
lăm nghìn tám trăm lẻ bốn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0009541 ngày
23/01/2024 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân Quận 6;
- Chi cục thi hành án dân sự Quận 6;
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Mai Thị Công Hoa
Tải về
Bản án số 244/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 244/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm