Bản án số 24/2024/DS-PT ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 24/2024/DS-PT ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 24/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Đỗ Văn T kiện bà Trần Thị T1 về vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 24/2024/DS-PT
Ngày: 30 - 8-2024
V/v tranh chấp
hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Phượng.
Các Thẩm phán:
+ Ông Đinh Huyỡng.
+ Ông Nguyễn Đức Hiệp.
- Thư ký phiên tòa: bà Trần Thị Huyền Thư ký của Tòa án nhân dân tỉnh
Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình: ông Phạm Văn Thỉnh
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 30/8/2024 tại trsở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xét xử phúc thẩm
công khai vụ án thụ số: 14/2024/TLPT-DS ngày 05/7/2024 về việc Tranh
chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 24/4/2024 của Toà án
nhân dân huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 14/2024/QĐ-ST ngày
06/8/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Đỗ Văn T, sinh năm 1973.
Địa chỉ: xóm A, xã L, huyện K, tỉnh Ninh nh. (Có mặt)
2. Bị đơn: Trần Thị T1, sinh năm 1979.
Địa chỉ: xóm A, xã L, huyện K, tỉnh Ninh nh. (Có mặt)
3. Người kháng cáo: Trần Thị T1 (bị đơn).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 06/11/2023 và trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn là ông Đỗ Văn T trình bày:
Do mối quan hệ quen biết nhau, ngày 20/10/2021 âm lịch (tức ngày
24/11/2021 dương lịch), ông có đưa cho bà Trần Thị T1 vay số tiền 450.000.000
2
đồng, lãi suất 1,5%/tháng, hai bên thoả thuận khi nào ông cần thì ông báo trước
T1 20 ngày để T1 trả toàn bộ số tiền gốc. Đến tháng 12 năm 2021 ông
việc cần dùng đến số tiền trên thì ông đã báo cho bà T1, nhưng từ đó đến nay đã
nhiều lần ông đòi thì T1 mới trả được cho ông số tiền lãi một tháng 6.750.000
đồng. Tại đơn khởi kiện, ông đề nghị Tòa án buộc bà T1 phải thanh toán toàn bộ
số tiền nợ gốc là 450.000.000 đồng và tiền lãi từ tháng 12 năm 2021 đến nay cho
ông là 162.000.000 đồng; tổng cộng là 612.000.000 đồng. Tại phiên toà sơ thẩm,
ông T đề nghị bà T1 trả lãi từ tháng 12 năm 2021 đến khi xét xử sơ thẩm.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là bà Trần Thị T1 trình bày:
thừa nhận vay ông T số tiền gốc 450.000.000 đồng từ ngày 20/10/2021
âm lịch với mức lãi suất hai bên thỏa thuận bằng miệng là 1.000 đồng/1.000.000
đồng/ngày (tương ứng 3%/tháng). Khi nào ông T cần tbáo trước đchuẩn bị
trả tiền gốc. đã trả lãi cho ông T đến tháng 02 năm 2022 04 tháng, mỗi tháng
13.500.000 đồng; tổng cộng đã trả lãi cho ông T được 54.000.000 đồng. Nay
vì điều kiện hoàn cảnh gia đình bà làm ăn khó khăn, bà đề nghị ông T cho bà trả
từ từ tiền gốc, khi nào có thì trả; còn tiền lãi bà xin toàn bộ lãi không trả cho ông
T.
Tại Bản án dân sự thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 24/4/2024 của Toà án
nhân dân huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã quyết định: áp dụng các điều 280,
357, 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân
sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc T1 phải trả
cho ông T số tiền 639.000.000 đồng. Về án phí: ông T được trả lại số tiền
14.240.000 đồng tạm ứng án phí. Bà T1 phải nộp 29.560.000 đồng án phí dân sự
thẩm. Ngoài ra, bản án còn tuyên quyền kháng cáo cho các bên đương sự,
quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Ngày 03/5/2024 bị đơn Trần Thị T1 đơn kháng cáo bản án dân sự
thẩm với nội dung: bà không phải trả lãi cho ông T. Bà không phải chịu tiền án
phí dân sự sơ thẩm. do kháng cáo: ông T buộc bà phải trả cả gốc và lãi thì bà
không đủ khả năng trả lãi, không đồng ý trả lãi. Toà án buộc phải chịu án
phí trong khi ông T là người khởi kiện mà không phải chịu án phí.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn quan điểm: đề nghị Tòa án buộc T1 phải trả cho ông số
tiền gốc 450.000.000 đồng, tiền lãi tính từ ngày 25/12/2021 đến khi xét x
thẩm với mức lãi suất 1,5%/tháng. Ông không đồng ý yêu cầu kháng cáo của
bị đơn.
Bị đơn có quan điểm vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự giai đoạn phúc thẩm
đề nghị Hội đồng xét xử: áp dụng khoản 2 Điều 308, Điều 309, Điều 147,
Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 357, 463, 465, 466, 468, 469 Bộ
3
luật Dân snăm 2015; Điều 26, Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chấp nhận một phần kháng
cáo của bị đơn. Sửa Bản án dân sự thẩm s03/2024/DS-ST ngày 24/4/2024
của Toà án nhân dân huyện Kim Sơn, cụ thể: không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông T về việc buộc bà T1 phải trả cho ông T số tiền lãi là: 84.420.000 đồng.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông T, buộc T1 phải trả cho ông
T số tiền 554.580.000 đồng. Về án phí dân sự thẩm: ông T phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm là 4.221.000 đồng; T1 phải chịu 26.183.000 đồng án phí. Về
án phí phúc thẩm: bà T1 không phải chu án phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Hội
đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng.
Đơn kháng cáo của bà Trần Thị T1 làm trong thời hạn pháp luật quy định
đúng hình thức, nội dung nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung kháng cáo của bà Trần Thị T1.
[2.1] Đối với số tiền gốc.
Quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp thẩm, các bên đương sự đều thừa
nhận về những vấn đề sau: bị đơn đã vay tiền của nguyên đơn với số tiền gốc
450.000.000 đồng vào ngày 20/10/2021 âm lịch, tức ngày 24/11/2021 dương lịch.
Kể tngày vay đến nay, bđơn chưa trả được số tiền gốc nêu trên cho nguyên
đơn. Căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, các tình tiết nêu trên là
những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Do đó, Toà án cấp sơ thẩm buộc
bị đơn phải trả cho nguyên đơn 450.000.000 đồng tiền gốc là đúng pháp luật.
[2.2] Đối với số tiền lãi.
Về xác định mức lãi suất:
Tại giấy biên nhận đề ngày 20/10/2021 âm lịch, hai bên không thể hiện
thoả thuận về lãi suất. Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và bị đơn đều thừa
nhận hai bên thoả thuận bằng miệng về việc bị đơn vay tiền lãi suất. Tuy nhiên,
về mức lãi suất hai bên đương sự trình bày sự mâu thuẫn nhau. Nguyên đơn
trình bày mức lãi suất cho vay là 1,5%/tháng. Bị đơn trình bày mức lãi suất T1
vay 3%/tháng. Các bên đương sự không xuất trình được tài liệu, chứng cứ chứng
minh về số tiền lãi cụ thể mà bị đơn đã trả cho nguyên đơn. Hội đồng xét xử xác
định bị đơn vay số tiền gốc 450.000.000 đồng vào ngày 20/10/2021 âm lịch (tức
ngày 24/11/2021 dương lịch) thuộc dạng hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi.
Hội đồng xét xử xác định mức lãi suất hai bên trình bày sự mâu thuẫn,
thuộc trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định
lãi suất có tranh chấp về lãi suất, căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị
quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
4
nhân dân tối cao, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; lãi suất được
xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ. Do đó, mức lãi suất áp dụng đối
với số tiền T1 vay 0,83%/tháng (10% : 12 tháng), Hội đồng xét xkhông
chấp nhận mức lãi suất 1,5%/tháng mà nguyên đơn yêu cầu.
Về thời gian trả lãi: nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lãi từ ngày 25/12/2021
đến khi xét xử sơ thẩm (ngày 24/4/2024).
Căn cứ vào quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự, Hội đồng xét x
chấp nhận thời gian nguyên đơn yêu cầu tính lãi từ ngày 25/12/2021 đến ngày
24/4/2024 là 28 tháng. Do đó, số tiền lãi bị đơn phải trả cho nguyên đơn là:
450.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 28 tháng = 104.580.000 đồng.
Tổng cộng số tiền gốc và lãi bị đơn phải trả cho nguyên đơn là:
450.000.000 đồng + 104.580.000 đồng = 554.580.000 đồng.
[2.3] Đối với số tiền án phí.
Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 4 Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, số
tiền án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
Số tiền lãi theo yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn là:
450.000.000 đồng x 1,5%/tháng x 28 tháng = 189.000.000 đồng.
Số tiền lãi theo yêu cầu của nguyên đơn không được Toà án chấp nhận là:
189.000.000 đồng - 104.580.000 đồng = 84.420.000 đồng.
Nguyên đơn phải chịu án phí tương ứng với phần không được Toà án chấp
nhận là: 84.420.000 đồng x 5% = 4.221.000 đồng.
Bị đơn phải chịu án ptương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn được
Toà án chấp nhận đối với số tiền 554.580.000 đồng là:
20.000.000 đồng + (4% x 154.580.000 đồng) = 26.183.200 đồng, làm tròn
26.183.000 đồng.
[3] Các do kháng cáo bị đơn trình bày tại phiên tòa về việc bị đơn
không đồng ý trả lãi cho nguyên đơn là không có căn cứ.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy: Toà án cấp sơ thẩm áp
dụng mức lãi suất 1,5%/tháng thời gian tính lãi từ ngày 20/10/2021 đến khi xét
xử thẩm là chưa chính xác, cần chấp nhận một phần nội dung kháng cáo của bị
đơn về việc buộc ông T phải chịu án phí đối với phần yêu cầu khởi kiện không
được Toà án chấp nhận. Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần bản án sơ thẩm
về phần lãi suất và phần án phí.
[4] Những phần của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm, ngoài phạm vi xét xử phúc thẩm nên hiệu lực pháp luật kể từ
ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
5
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: do Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án
thẩm nên bà T1 không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 2 Điều 308, Điều 309, Điều 147, Điều 148 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; các điều 116, 117, 280, 357, 463, 465, 466, 468, 469 ca Bộ luật
Dân snăm 2015; Điều 26, Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 24/4/2024
của Toà án nhân dân huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, cụ thể:
1.1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Văn T về việc buộc bà
Trần Thị T1 phải trả cho ông Đỗ Văn T đối với số tiền lãi là: 84.420.000 đồng
(T2 mươi bốn triệu bốn trăm haiơi nghìn đồng).
1.2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Văn T. Buộc Trần
Thị T1 phải trả cho ông Đỗ Văn T số tiền 554.580.000 đồng (Năm trăm m mươi
bốn triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng), gồm: 450.000.000 đồng (Bốn trăm
năm mươi triệu đồng) tiền gốc 104.580.000 đồng (Một trăm linh bốn triệu năm
trăm tám mươi nghìn đồng) tiền lãi.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thm (ngày 24/4/2024) cho đến khi
thi hành án xong, Trần Thị T1 còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định
của pháp luật; nếu không thỏa thuận vmức i suất thì quyết định theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
1.3. Về án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Đỗ Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 4.221.000 đồng (Bốn triệu
hai trăm hai mươi mốt nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
dân sự thẩm đã nộp 14.240.000 đồng theo Biên lai số 0002052 ngày
06/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim n, tỉnh Ninh Bình. Ông
Đỗ Văn T được hoàn trả lại số tiền chênh lệch 10.019.000 đồng (Mười triệu
không trăm ời chín nghìn đồng).
Trần ThT1 phải nộp 26.183.000 đồng (Hai mươi sáu triệu một trăm tám
mươi ba nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Trần Thị T1 không phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm; hoàn trả lại cho bà Trần Thị T1 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tiền tạm ứng án phí dân sphúc thẩm đã nộp theo Biên lai số 0002191 ngày
03/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
3. Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án (ngày
30/8/2024).
6
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 LuậtThi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Ninh Bình;
- Phòng KTNV-THA;
- TAND huyện Kim Sơn;
- Chi cục THADS huyện Kim Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Phượng
Tải về
Bản án số 24/2024/DS-PT Bản án số 24/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2024/DS-PT Bản án số 24/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất