Bản án số 236/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 236/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 236/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 236/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Văn Quốc. Buộc ông Tô Văn Bì và bà Lê Thị Thúy liên đới trả cho ông Quốc số tiền 9.345.000 đồng (Chín triệu ba trăm bốn mươi lăm nghìn đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
——————————
Bản án số: 236/2024/DS-ST
Ngày 20 - 9 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Dũng Liêm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Văn Giang
Bà Đoàn Thị Sim
- Thư phiên tòa: Bảo Trân Thư Toà án nhân dân huyện Phú
Tân.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 405/2024/TLST-DS ngày
31 tháng 7 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xsố: 287/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Văn Q, sinh năm 1964. Địa chỉ: Ấp V, P, huyện
P, tỉnh Cà Mau (có mặt).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Thị Ngọc A, sinh
năm 1987. Địa chỉ: Khóm A, thị trấn C, huyện P, tỉnh Mau, theo văn bản ủy
quyền ngày 03/6/2024, (có mặt).
Bị đơn:
1. Ông Tô Văn B, sinh năm 1973
2. Bà Lê Thị T, sinh năm 1977.
Cùng địa chỉ: Ấp V, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn:Lê Thị T1, sinh năm 1973. Địa chỉ:
Ấp Đ, T, huyện C, tỉnh Mau, theo văn bản ủy quyền ngày 20/8/2024, (có
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Đại diện nguyên đơn trình bày:
2
Do quen biết làm ăn, ông Q đầu bán thuốc, vôi, men xử nuôi tôm
công nghiệp, nợ từng lần mua chuyển số nợ sang hóa đơn sau cộng dồn nhiều lần
đối với vợ chồng ông B, bà T. Cụ thể như sau:
- Ngày 06/8/2016, nợ tiền theo hóa đơn 8.115.000 đồng, mua mới
tổng dồn nợ là 8.945.000 đồng (ông B ký tên vào hóa đơn).
- Ngày 13/8/2016, nợ tiền theo hóa đơn cũ, cộng dồn mua mới nợ là
9.345.000 đồng (ông B có ký tên vào hóa đơn).
- Ngày 21/8/2016, nợ tiền theo hóa đơn cũ, cộng dồn mua mới nợ là
11.465.000 đồng (không có ký tên vào hóa đơn).
- Ngày 25/8/2016, nợ tiền theo hóa đơn cộng dồn cộng với mua mới là
12.020.000 đồng, bà T gửi lại hàng quy ra tiền 730.000 đồng, ngoài ra T
có gửi thêm 1.000.000 đồng, đối trừ vợ chồng bà T, ông B còn nợ ông tổng cộng là
10.290.000 đồng.
Gia đình vợ chồng ông B, T nuôi tôm công nghiệp, quá trình nuôi tôm
nhu cầu mua lại phần thuốc xử nuôi tôm nên tôi bán lại, c bên không lập
hợp đồng mua bán chỉ thể hiện trong hóa đơn qua các lần lấy hàng hóa, nợ tiền
được ghi trong hóa đơn, ông B là người lấy hàng và vào hóa đơn. Việc chốt nợ
số tiền 10.290.000 đồng, ông Q đòi gia đình vợ chồng ông B, T nhưng cứ
hứa trả hết lần này đến lần khác mà không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền nợ theo hóa đơn ngày
13/8/2016 là 9.345.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Đại diện bị đơn trình bày:
Trước đây ông B T nuôi tôm công nghiệp, mua thuốc thủy sản
và thức ăn tôm của ông Q. Khi đó vợ chồng ông B, bà T đã trả đủ số tiền mua thức
ăn m thuốc thủy sản cho ông Q, quá trình giao dịch ông B T nợ ông
Q 9.345.000 đồng theo bảng kê hàng ngày 13/8/2016 đây lần giao dịch cuối
cùng của hai bên. Sau đó ông B T đã trả toàn nợ này cách đây khoảng
03 năm, trả trực tiếp cho ông Q nhận, việc trả không làm giấy tờ gì, hiện nay ông B
T không còn nợ tiền của ông Q nên không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các
đương sự được xác định tranh chấp hợp đồng mua bán thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền 9.345.000 đồng,
không yêu cầu tính lãi nên được xem nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện,
việc thay đổi không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu theo quy định tại khoản 1
Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự nên được chấp nhận.
3
[3] Về nội dung: Tại phiên tòa, nguyên đơn bị đơn thống nhất hai bên
giao dịch mua bán thuốc thủy sản với nhau, thỏa thuận bằng lời nói, theo đó bị đơn
mua thuốc thủy sản do nguyên đơn cung cấp, thanh toán theo hóa đơn từng lần,
nếu thanh toán không đủ thì cộng dồn vào hóa đơn mua lần sau thống nhất lần
giao dịch cuối cùng giữa hai bên ngày 13/8/2016 với số tiền 9.345.000 đồng,
theo bảng kê hàng ngày 13/8/2016.
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền nêu trên do từ khi chốt nợ đến nay bị
đơn không thanh toán, bị đơn xác định nợ số tiền nêu trên nhưng đã thanh toán
xong cách đây khoảng 03 năm.
Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền 9.345.000
đồng, bị đơn thống nhất nợ số tiền này, đây sự kiện, tình tiết không cần phải
chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn thừa nhận có nợ số tiền nêu trên nhưng đã trả toàn bộ số nợ này, tuy
nhiên ngoài lời trình bày của mình thì phía bị đơn không đưa ra được chứng cứ,
chứng minh đã trả hết số nợ trên cũng không được phía nguyên đơn thừa nhận
nên lời trình bày của bị đơn là không có cơ sở để chấp nhận.
Từ nhận định trên, Hội đồng xét xử xác định bị đơn còn nợ nguyên đơn số
tiền 9.345.000 đồng nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số nợ này căn cứ,
được chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn phải chịu là: 467.250 đồng.
Nguyên đơn được miễn dự nộp do thuộc trường hợp là người cao tuổi.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 1
Điều 244, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 430, 440 của Bộ
luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Văn Q. Buộc ông Văn B
Thị T liên đới trả cho ông Q số tiền 9.345.000 đồng (Chín triệu ba trăm bốn
mươi lăm nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong khoản tiền nêu trên, nếu người phải thi hành án chậm thi hành
án thì hàng tháng còn phải chịu khoản lãi phát sinh tương ứng với số tiền thời
4
gian chậm thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Võ Văn Q được miễn.
- Ông Tô Văn B và bà Thị T phải chịu 467.250 đồng (Bốn trăm sáu ơi
bảy nghìn hai trăm năm mươi đồng), chưa nộp.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Hồ Dũng Liêm
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Trần Văn Giang Đoàn Thị Sim
6
7
8
9
Tải về
Bản án số 236/2024/DS-ST Bản án số 236/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 236/2024/DS-ST Bản án số 236/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất