Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST ngày 20/11/2024 của TAND TX. Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST ngày 20/11/2024 của TAND TX. Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 30/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Thị L khởi kiện xin ly hôn với Dương Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ TIÊN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 30/2024/HNGĐ-ST
Ngày:
20-11-2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mạc Văn Hên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Chiến.
2. Bà Trần Thị An.
Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Cẩm Tú, Thư Tòa án nhân dân thành
phố Hà Tiên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Tiên tham gia phiên toà:
Bà Lâm Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tiên,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 169/2024/TLST-HNGĐ
ngày 16 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 122/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 11 năm 2024 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thị L, sinh năm 1983. Địa chỉ: Tổ F, khu phố A,
phường T, thành phố H, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
2. Bị đơn: Ông Dương Văn T, sinh năm 1976. Địa chỉ: Tổ F, khu phố A,
phường T, thành phố H, tỉnh Kiên Giang, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 16/10/2024 quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Trần Thị L trình bày: Bà và ông Dương Văn T chung sống với nhau từ năm
2017, đến ngày 25/6/2018 thì được UBND phường T, thành phố H, tỉnh Kiên
Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn. Quá trình chung sống lúc đầu hạnh phúc,
sau này phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng ý kiến, do ông
T quan hệ với người phụ nữ khác, thường hay uống rượu, mỗi lần về nhà thì
dùng những lời lẽ thô tục xúc phạm đánh đập nhiều lần, đã tha thứ cho
ông T nhưng ông T vẫn không sửa đổi tính tình, vchồng đã ly thân từ tháng
2
8/2024, nay bà không thể tiếp tục chung sống với ông T nữa nên bà yêu cầu Tòa án
giải quyết cho bà được ly hôn với ông Dương Văn T.
Về con chung: một đứa con tên Dương Ngọc N, sinh ngày 18/11/2017,
giới tính nữ. Ly hôn, bà xin được tiếp tục nuôi con đến tuổi trưởng thành và không
yêu cầu ông T cấp dưỡng; Về tài sản chung và nợ chung không có.
Tại bản tự khai ngày 17/10/2024 bị đơn ông Dương Văn T trình bày: Quá
trình chung sống ông với Trần Thị L xảy ra mâu thuẫn dẫn đến việc ly hôn,
ông đồng tình ly hôn với Trần Thị L; về con chung một đứa con tên Dương
Ngọc N, ông đồng ý giao con cho L nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành; Về tài
sản chung và nợ chung không có.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tiên phát biểu
về việc tuân theo tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về việc tuân theo tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, đương sự
thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Trần Thị L ông Dương Văn T chung sống
với nhau và được UBND phường T, thành phố H cấp giấy chứng nhận kết hôn,
trong quá trình chung sống ông thường xảy ra nhiều mâu thuẫn do tính tình
không hợp, bất đồng quan điểm sống, ông đã ly thân từ tháng 8/2024. Xét thấy
tình trạng hôn nhân của ông bà đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đnghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của L. Về con chung tên Dương Ngọc N, sinh ngày
18/11/2017, giới tính nữ đang sống cùng L ông T cũng đồng ý giao con cho
L nuôi dưỡng nên đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục giao cho bà L nuôi dưỡng
đến tuổi trưởng thành, ghi nhận ý kiến của L không yêu cầu ông T cấp dưỡng
chi phí nuôi con chung. Về tài sản chung nchung không nên không xem
xét, giải quyết. Về án phíL phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: n cứ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của bị đơn căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự, vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp ly hôn. Trong vụ án này
bị đơn ông Dương Văn T trú tại khu phố A, phường T, thành phố H, tỉnh Kiên
Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà
Tiên.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Dương Văn T có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
3
[3] Về hôn nhân: Trần Thị L và ông Dương n T chung sống với nhau
và được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố H, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng
nhận kết hôn số 32, ngày 25/6/2018, đây hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn
ông chung sống với nhau được một khoảng thời gian thì ly thân cho đến nay,
nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống. Xét thấy, ông bà đã
ly thân không còn yêu thương chăm sóc cho nhau nữa, đã bỏ mặc nhau muốn sống
ra sao thì sống, chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa L ông T đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của L là phù hợp quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Hiện nay đứa con tên Dương Ngọc N, sinh ngày
18/11/2017, giới tính nđang sống cùng L. Ly hôn ông T thống nhất giao con
cho L nuôi dưỡng nên giao con cho L tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng
thành là phù hợp với nguyện vọng của cháu N, ghi nhận ý kiến của bà L không yêu
cầu ông T cấp dưỡng.
[5] Về tài sản chung nợ chung: Ông trình bày không nên không
xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Trần Thị L phải chịu án phí dân sự thẩm đối với yêu
cầu ly hôn theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58 Luật hôn nhân gia
đình;
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho bà Trần Thị L được ly hôn với ông Dương Văn T.
2. Về con chung: Giao con tên Dương Ngọc N, sinh ngày 18/11/2017, giới
tính nữ cho Trần Thị L nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, ghi nhận sự tự
nguyện của L không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung. L cùng các
thành viên trong gia đình không được cản trở ông T trong việc thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét, giải quyết.
Về án phí: Trần Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự thẩm, đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền số 0008259 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Chi cục
4
Thi hành án dân sự thành phố Tiên, tỉnh Kiên Giang nên không phải nộp
thêm.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp
luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND thành phố Hà Tiên;
- Chi cục THADS thành phố Hà Tiên;
- UBND phường Tô Châu, Tp. Hà Tiên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Mạc Văn Hên
Tải về
Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất