Bản án số 42/2024/DS-ST ngày 22/11/2024 của TAND TX. Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2024/DS-ST ngày 22/11/2024 của TAND TX. Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 42/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Nguyễn Ngọc A khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn T trả lại số tiền đã nhận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ TIÊN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 42/2024/DS-ST
Ngày:
25-10-2024
V/v tranh chấp hợp đồng trục vớt
phương tiện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mạc Văn Hên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đình Chiến.
2. Bà Trần Thị An.
- Thư ký phiên tòa: Huỳnh Thị Cẩm Tú - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Hà Tiên tham gia phiên toà:
Bà Lâm Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tiên,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 38/2024/TLST-DS ngày
08 tháng 4 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng trục vớt phương tiện theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 104/2024/QĐXXST-DS, ngày 16 tháng 9 năm 2024
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc Ấ, sinh năm 1986. Địa chỉ: ấp R, xã V,
huyện V, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
2. Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1982. Địa chỉ: số A, đường N, khu phố
B, phường T, thành phố H, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trần Văn V, sinh năm 1986.
Địa chỉ: số A, đường N, khu phố B, phường T, thành phố H, tỉnh Kiên Giang,
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 08/4/2024 trong quá trình tố tụng tại Tòa án
nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc trình bày: Vào ngày 02/4/2023 giữa ông ông
Trần Văn T kết hợp đồng kinh tế về việc trục vớt phương tiện: KG - 46829
tại nhà của ông Trần Văn T thuộc số A, đường N, khu phố B, phường T, thành phố
H, tỉnh Kiên Giang, hợp đồng nêu ông T tiến hành trục vớt bàn giao
2
phương tiện cho ông trong vòng 20 ngày với chi phí là 650.000.000 đồng, ông T đã
tạm ứng trước 150.000.000 đồng, số tiền còn lại ông sẽ thanh toán dứt điểm bằng
tiền mặt sau khi ông T hoàn thành việc trục vớt bàn giao tàu lại cho ông tại địa
điểm tàu. Ngày 01/4/2023, ông chuyển khoản cho ông Trần Văn V em ruột
của ông T số tiền 50.000.000 đồng, ngày 02/4/2023 ông chuyển khoản tiếp cho ông
V thêm 100.000.000 đồng. Trong quá trình trục vớt tàu thì ông Trần Văn T đã yêu
cầu ông cho ông T tạm ứng tiền nhiều lần, cụ thể ngày 17/4/2023 ông chuyển
khoản cho ông Trần Văn V 100.000.000 đồng, ngày 09/5/2023 chuyển khoản cho
ông Trần Văn T 100.000.000 đồng, ngày 04/6/2023 chuyển khoản cho ông T
10.000.000 đồng, ngày 07/6/2023 chuyển khoản cho ông T 90.000.000 đồng, ngày
10/8/2023 chuyển khoản cho ông T 10.000.000 đồng, ngày 27/12/2023 chuyển
khoản cho ông T 3.000.000 đồng. Khi hết thời hạn thực hiện công việc trục vớt
phương tiện theo hợp đồng ông T vẫn chưa trục vớt được phương tiện ngưng
thực hiện hợp đồng âm thầm di dời thiết bị, phương tiện đi về, ông đã nhiều lần
yêu cầu ông T thực hiện công việc theo hợp đồng nhưng ông T cố tình tránh
không trả lại số tiền tạm ứng. Theo đơn khởi kiện ông yêu cầu Tòa án xem xét giải
quyết buộc ông Trần Văn V trả lại cho ông số tiền 250.000.000 đồng buộc ông
Trần Văn T trả lại cho ông số tiền 213.000.000 đồng làm một lần và không yêu cầu
tính lãi. Nay ông xin rút lại yêu cầu khởi kiện đối với ông V rút lại số tiền
100.000.000 đồng, chỉ yêu cầu ông Trần Văn T trả stiền 363.000.000 đồng làm
một lần.
Bị đơn ông Trần Văn T trình bày: o ngày 02/4/2023, tại số A, đường N,
khu phố B, phường T, thành phố H, tỉnh Kiên Giang giữa ông và ông Nguyễn
Ngọc kết hợp đồng kinh tế về việc trục vớt phương tiện: KG - 46829 bị
chìm tại Cảng Công ty Cổ phần V1 với số tiền là 650.000.000 đồng, sau khi ký kết
hợp đồng ông đã thuê công nhân đục tông để trục vớt tàu cho ông , trong quá
trình trục vớt thì chi phí thuê đội thi công đục tông bằng tay cao các phương
tiện của ông bị hỏng nên ông trao đổi với ông tìm đội khác để trục vớt
nhưng ông không đồng ý nên ngày 05/12/2023 ông không trục vớt nữa lấy
toàn bộ phương tiện đem về H. Ông thừa nhận có nhận của ông Nguyễn Ngọc Ấ số
tiền 463.000.000 đồng (trong đó ông Trần Văn V đưa 250.000.000 đồng ông
chuyển khoản 213.000.000 đồng), số tiền trên ông đã trả cho công nhân hết nên
không còn tiền trả lại cho ông Ấ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn V trình bày: Trước khi
ông Nguyễn Ngọc ông Trần Văn T hợp đồng trục vớt phương tiện thì ông
ông đến Cần Thơ khảo sát phương tiện xong thì ông về báo lại với ông T
thì giữa ông ông T kết hợp đồng trục vớt phương tiện, ông chuyển
khoản cho ông số tiền 250.000.000 đồng ông đã đưa lại cho ông T số tiền trên,
ông yêu cầu trả lại số tiền trên ông không đồng ý số tiền trên ông không
giữ và không có ký kết hợp đồng trục vớt phương tiện với ông Ấ.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tiên phát biểu
về việc tuân theo tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
3
Về việc tuân theo tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng t xử, Tký, đương sự
thực hiện đúng trình tự quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, lời khai của các n đương sự quá trình tranh luận tại phiên tòa. Xét thấy,
ngày 02/4/2023 ông Nguyễn Ngọc ông Trần Văn T có kết hợp đồng kinh
tế vviệc trục vớt phương tiện: KG - 46829 với số tiền 650.000.000 đồng, ông
đã cho ông T tạm ứng số tiền 463.000.000 đồng. Tại phiên tòa, ông T thừa nhận
có tạm ứng của ông tổng cộng là 463.000.000 đồng, ông Nguyễn Ngọc Ấ xin rút
lại yêu cầu khởi kiện đối với ông V rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với
số tiền 100.000.000 đồng, yêu cầu ông T thanh toán 363.000.000 đồng nên đề nghị
Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông buộc ông Trần Văn T
thanh toán cho ông Nguyễn Ngọc Ấ số tiền 363.000.000 đồng và đề nghị Hội đồng
xét xử đình chỉ xét xử đối với việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của ông , ghi
nhận ý kiến của ông không yêu cầu tính lãi. Ván phí buộc ông T phải chịu án
phí dân sự thẩm theo quy định của pháp luật trả lại cho ông số tiền tạm
ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của bị đơn căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ
luật tố Tụng dân sự, vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng trục vớt
phương tiện. Trong vụ án này bị đơn ông Trần Văn T trú tại khu phố B, phường
T, thành phố H, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố Tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Hà Tiên.
[2] Về nội dung vụ án: Vào ngày 02/4/2023 giữa ông Nguyễn Ngọc
ông Trần Văn T ký kết hợp đồng kinh tế về việc trục vớt phương tiện: KG -
46829, ông đã chuyển tiền cho ông T tạm ứng với s tiền 463.000.000 đồng
nhưng ông T không trục vớt được tàu cho ông theo thời hạn hợp đồng cũng
không trả lại tiền tạm ứng nên các bên phát sinh tranh chấp. Tại phiên tòa, ông
Trần Văn T thừa nhận nhận của ông Nguyễn Ngọc số tiền 463.000.000 đồng
đây những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Phía ông cho rằng trong stiền 463.000.000 đồng
ông đã chuyển vào tài khoản cho ông Trần Văn V 250.000.000 đồng chuyển
vào tài khoản cho ông Trần Văn T 213.000.000 đồng nên ông yêu cầu ông V
ông T cùng trlại số tiền trên. Tại phiên tòa, ông xin rút lại một phần yêu cầu
khởi kiện đối với stiền 100.000.000 đồng, không yêu cầu ông V cùng trách
nhiệm trả nợ, ông chỉ yêu cầu ông T thanh toán lại cho ông số tiền 363.000.000
đồng. Xét thấy, việc t một phần yêu cầu khởi kiện của ông T hoàn toàn tự
nguyện nên căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 3 Điều 218, khoản 2 Điều 244
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với số tiền
4
100.000.000 đồng đối với yêu cầu ông Trần Văn V cùng trách nhiệm trả nợ.
Từ những căn cứ nêu trên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông buộc ông T
thanh toán cho ông số tiền 363.000.000 đồng ghi nhận ý kiến của ông
không yêu cầu tính lãi.
[3] Về án phí: Buộc ông Trần Văn T phải chịu án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật. Trả lại cho ông Nguyễn Ngọc số tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 351, Điều 353 và Điều 358, Điều 468 Bộ luật dân sự;
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 3 Điều 218, khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc Ấ, buộc
ông Trần Văn T thanh toán cho ông Nguyễn Ngọc Ấ số tiền 363.000.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Ngọc Ấ không yêu cầu tính lãi.
3. Đình chỉ xét xmột phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Ngọc đối
với số tiền 100.000.000 đồng đối với yêu cầu ông Trần Văn V cùng trách
nhiệm trả nợ.
4. Về án phí: Buộc ông Trần Văn T phải chịu án phí dân sự thẩm
18.150.000 đồng.
Trả lại cho ông Nguyễn Ngọc Ấ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 11.260.000
đồng theo biên lai thu số 0001931 ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, Bị đơn, Người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi nh án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án
5
dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND thành phố Hà Tiên;
- Chi cục THADS thành phố Hà Tiên;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Mạc Văn Hên
Tải về
Bản án số 42/2024/DS-ST Bản án số 42/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2024/DS-ST Bản án số 42/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất