Bản án số 44/2024/DS-ST ngày 22/11/2024 của TAND TX. Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2024/DS-ST ngày 22/11/2024 của TAND TX. Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Hà Tiên (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 44/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP A khởi kiện yêu cầu ông Lê Xuân Đ, bà Phạm Thị N thanh toán số tiền đã vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ TIÊN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 44/2024/DS-ST
Ngày 22-11-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mạc Văn Hên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Dũng.
2. Bà Trần Thị An.
- Thư phiên tòa: Ông Hứa Quốc Cường - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Ngày 22 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tiên,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ số 104/2024/TLST-DS,
ngày 26 tháng 7 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 116/2024/QĐXXST-DS, ngày 08 tháng 10 năm 2024 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP N1. Địa chỉ: số B, đường C, phường D,
quận C, thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngô
Phúc V, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh B, chức vụ: Phó Giám
đốc phụ trách Phòng giao dịch. Địa chỉ: số G, đường N, khu phố A, phường P,
thành phố H, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
2. Bị đơn:
- Ông Xuân Đ, sinh năm 1972. Địa chỉ: số G, đường T, khu phố B,
phường B, thành phố H, tỉnh Kiên Giang. Người đại diện theo ủy quyền của ông
Đ: Phạm Thị N, sinh năm 1975. Địa chỉ: số G, đường T, khu phố B, phường B,
thành phố H, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
- Phạm Thị N, sinh năm 1975. Địa chỉ: số G, đường T, khu phố B,
phường B, thành phố H, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 05/7/2024 và quá trình giải quyết vụ án, cũng như
tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Thanh B
trình bày:
Vào ngày 08/3/2023, ông Xuân Đ Phạm Thị N đến Ngân hàng
TMCP N1 kết hợp đồng tín dụng số 0058/2023/614-TD-CV để vay
400.000.000 đồng, mục đích vay bổ sung vốn sửa chữa máy móc, lãi suất trong
hạn 12.5%/năm, lãi suất được điều chỉnh định kỳ 03 tháng 01 lần bằng lãi suất
sở chuẩn ngắn hạn do Ngân hàng N1 công bố trong từng thời kỳ cộng biên độ
3.8%/năm, quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, lãi suất lãi chậm trả là 10%/năm,
thời hạn vay 12 tháng. Ngày 16/6/2022, ông Xuân Đ Phạm Thị N đến
Ngân hàng TMCP N1 kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay
vốn số 0078/2022/614/CV để vay số tiền 15.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng. Để
đảm bảo cho các khoản vay thì ông Đ N đã thế chấp cho Ngân hàng quyền
sử dụng đất thửa đất số 33, tờ bản đồ số 16, diện tích 82,6m
2
, đất tọa lạc tại khu
phố B, phường B, thành phố H, tỉnh Kiên Giang theo hợp đồng thế chấp số
0045/2022/614-TD-ngày 04/4/2022 đăng thế chấp tại Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai thành phố H ngày 05/4/2022. Trong quá trình thực hiện các
hợp đồng ông Đ bà N đã vi phạm các cam kết trong các hợp đồng, tạm tính đến
ngày 22/11/2024, ông Đ và bà N còn nợ Ngân hàng số tiền:
1. Đối với hợp đồng tín dụng số 0058/2023/614-TD-CV ngày 08/3/2023.
- Nợ gốc: 364.950.003 đồng.
- Lãi quá hạn: 48.426.597 đồng.
Tổng nợ gốc và nợ lãi: 413.376.600 đồng.
2. Đối với Giấy đ nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn số
0078/2022/614-CV ngày 16/6/2022.
- Nợ gốc: 12.205.316 đồng.
- Nợ lãi: 0 đồng.
Tổng nợ gốc và nợ lãi: 12.205.316 đồng.
Nay Ngân hàng yêu cầu ông Xuân Đ Phạm Thị N thanh toán cho
Ngân hàng số tiền nợ gốc đối với hai khoản vay 377.155.319 đồng nlãi
48.426.597 đồng, tổng gốc và lãi 425.581.916 đồng lãi suất phát sinh kể từ
ngày 23/11/2024 theo các hợp đồng cho đến khi trả dứt nợ.
Bị đơn bà Phạm Thị N đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của ông Đ
trình bày: Vào ngày 08/3/2023, vợ chồng đến Ngân hàng TMCP N1 kết hợp
đồng tín dụng số 0058/2023/614-TD-CV đ vay 400.000.000 đồng. Ngày
16/6/2022 kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn số
0078/2022/614-CV để vay stiền 15.000.000 đồng thế chấp cho Ngân hàng
quyền sử dụng đất thửa đất số 33, tờ bản đồ số 16, diện tích 82,6m
2
, đất tọa lạc tại
3
khu phố B, phường B, thành phố H, tỉnh Kiên Giang theo hợp đồng thế chấp số
0045/2022/614-TD-ngày 04/4/2022. Trong quá trình vay vợ chồng đã vi
phạm các cam kết trong hợp đồng, bà thừa nhận hiện nay còn nợ Ngân hàng số tiền
nợ gốc 377.155.319 đồng nợ lãi 48.426.597 đồng, tổng gốc i
425.581.916 đồng. xin đến tháng sau trả hết khoản vay thẻ tín dụng, còn khoản
vay thế chấp tài sản thì xin được trả tiền lãi hàng tháng theo Ngân hàng thông báo,
còn tiền gốc khi nào nhận được tiền bồi thường sẽ thanh toán hết ncho Ngân
hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan htranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của bđơn căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ
luật Tố tụng dân sự vụ án quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Trong vụ án này bị đơn ông Xuân Đ Phạm Thị N trú tại khu phố B,
phường B, thành phố H, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên.
[2] Xét hợp đồng tín dụng số 0058/2023/614-TD-CV ngày 08/3/2023
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm phương án vay vốn số 0078/2022/614-CV ngày
16/6/2022 giữa Ngân hàng TMCP N1, Chi nhánh K, Phòng G với ông Xuân Đ
Phạm Thị N là hợp pháp phù hợp quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng Ngân hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
bên cho vay, giải ngân cho ông Đbà N đủ số tiền vay theo hợp đồng là phù hợp
quy định tại Điều 465 Bộ luật dân sự nhưng sau khi nhận được tiền thì ông Đ và bà
N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng là vi phạm quy định tại Điều 466
Bộ luật dân sự. Tại phiên tòa, N thừa nhận còn nợ Ngân hàng tiền nợ gốc của
hai khoản vay 377.155.319 đồng nợ lãi quá hạn 48.426.597 đồng, tổng cộng
là 425.581.916 đồng và xin trả lãi hàng tháng và khi nào nhận được tiền bồi thường
sẽ thanh toán hết nợ cho Ngân hàng nhưng Ngân hàng không đồng ý nên Hội đồng
xét xử không có căn cứ chấp nhận yêu cầu của N. Từ những căn cứ nêu trên cần
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP N1.
[3] Xét hợp đồng thế chấp tài sản quyền sử dụng đất để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ của bên thế chấp số 0045/2022/614-TD-ngày 04/4/2022 giữa Ngân
hàng TMCP N1, Chi nhánh K, Phòng G với ông Xuân Đ bà Phạm Thị N đã
được đăng biện pháp bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành
phố H ngày 05/4/2022 phù hợp quy định Điều 298 Bộ luật dân sự. Trường hợp
bị đơn không trả được các khoản nợ trên thì Ngân hàng quyền yêu cầu Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang kê biên bán đấu giá tài sản
thế chấp.
4
[4] Về án phí: Buộc ông Xuân Đ Phạm Thị N phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 298, Điều 317, Điều 463, Điều 465, Điều 466 Bộ luật dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật tổ chức tín dụng;
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Buộc ông Lê Xuân Đ và bà Phạm Thị N thanh toán cho Ngân hàng TMCP
N1 số tiền 425.581.916 đồng (trong đó nợ gốc 377.155.319 đồng lãi quá hạn
48.426.597 đồng).
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, ông Xuân Đ và Phạm
Thị N còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa
thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay
thì lãi suất mà ông Đ N vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay
theo quyết định của Tòa án ng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh
lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Về phát mãi tài sản: Ông Lê Xuân Đ và bà Phạm Thị N không thanh toán số
tiền nợ gốc, nợ lãi nêu trên thì Ngân hàng TMCP N1 có quyền yêu cầu Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Tiên, tỉnh Kiên Giang kê biên bán đấu giá tài sản thế
chấp theo đồng thế chấp tài sản quyền sử dụng đất để đảm bảo thực hiện nghĩa v
của bên thế chấp số 0045/2022/614-TD- ngày 04/4/2022, tài sản thế chấp
quyền sử dụng đất thửa đất số 33, tờ bản đồ số 16, diện tích 82,6m
2
, đất tọa lạc tại
khu phố B, phường B, thành phố H, tỉnh Kiên Giang đã được UBND thị xã H cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BI 878489 ngày 15/01/2013.
2. Về án phí thẩm: Buộc ông Xuân Đ Phạm Thị N phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm là 21.023.277 đồng.
Trả lại cho Ngân hàng TMCP N1 số tiền tạm ứng án phí đã nộp
10.571.000 đồng theo biên lai thu số 0002093 ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bđơn quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND thành phố Hà Tiên;
- Chi cục THADS thành phố Hà Tiên;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Mạc Văn Hên
Tải về
Bản án số 44/2024/DS-ST Bản án số 44/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2024/DS-ST Bản án số 44/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất