Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 22/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà H yêu cầu bà N, bà T phải trả lại diện tích đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 6 - PHÚ THỌ
Bản án số: 22/2025/DS-ST
Ngày: 29/9/2025
V/v: “Tranh chấp
quyền sử dụng đất”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc lập -Tự do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6 - PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Việt Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị H Ánh
Nguyễn Thị Sâm
- Thư phiên toà: Thị Phương Chinh - Thư ký Toà án nhân dân
khu vực 6 - Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 - Phú Thọ tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Thu Hà Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sToà án nhân dân khu vực 6 - Phú
Thọ xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 33/2024/TLST- DS
ngày
02 tháng 01 năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXXST- DS ngày 04 tháng 7 năm 2025;
Quyết định hoãn phiên toà số: 13/2025/QĐST-DS ngày 31/7/2025 Quyết
định hoãn phiên toà số: 51/2025/QĐST-DS ngày 29/8/2025 giữa các Đ sự:
Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị H, sinh năm 1959
Địa chỉ: Khu Đ, xã M, huyện C, tỉnh Phú Thọ (nay là khu Đ, xã C, tỉnh Phú
Thọ);
Người được bà H ủy quyền là ông Đ, sinh năm 1962;
Địa chỉ: Khu Đ, M, huyện C, tỉnh Phú Thọ. (nay khu Đ, C, tỉnh
Phú Thọ);
Bị đơn:
1. Bà Trịnh Thị N, sinh năm 1950
Địa chỉ: Khu Đ, M, huyện C, tỉnh Phú Thọ; (nay khu Đ, C, tỉnh
Phú Thọ);
Người được bà N ủy quyền là anh Nguyễn Hữu D, sinh năm 1974 (con của
N); Địa chỉ: Khu Đ, M, huyện C, tỉnh Phú Thọ. (nay khu Đ, C, tỉnh
Phú Thọ);
2
2. Ông Quán Đức B, sinh năm 1963 (đã chết) Trịnh Thị T, sinh năm
1966; Địa chỉ: Khu Đ, M, huyện C, tỉnh Phú Thọ; (nay khu Đ, C, tỉnh
Phú Thọ);
Người được Trịnh Thị T, anh Quán Đức Đ, chị Quán Thị Đ ủy quyền
anh Quán Đức Đ, sinh năm 1991 (con của ông B, T); Địa chỉ: Khu Đ, M,
huyện C, tỉnh Phú Thọ. (nay là khu Đ, xã C, tỉnh Phú Thọ);
Người làm chứng: Bà Trịnh Thị X, sinh năm 1973
Địa chỉ: Khu Đ, xã M, huyện C, tỉnh Phú Thọ. (nay là khu Đ, xã C, tỉnh Phú
Thọ);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 11 năm 2023, các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Trịnh Thị H người đại din theo y
quyn của nguyên đơn là ông Đ thng nht trình y:
Năm 2010, gia đình bà H đưc y ban nhân dân huyn C cp cho giy
chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đt s 253, t bản đồ s 13 ti khu 4
P(nay là khu Đ, xã C), tnh Phú Th vi din tích 1.816,7m
2
. Đất nhà bà giáp
với các gia đình: Trịnh Th N, ông Quán Đc B, v Trnh Th T
Trnh Th X đều khu Đ, C. Gia đình đã s dụng đất ổn định t đó cho
đến nay không tranh chp với các gia đình lin kề. Đến tháng 4/2022, gia
đình cùng với các gia đình: X, v cH ông B T gia đình N
thng nht với nhau để h mt bằng đất trước kia đất các gia đình đồi
cao, mấp mô. Trước khi h mt bằng, gia đình nhà bà cùng gia đình bà X, v cH
ông B gia đình N đã thống nht mc giới đường đi các gia đình
cũng như mọi người đang đi, k c hàng rào giáp ranh giữa gia đình nhà vi
gia đình X, gia đình ông B gia đình N đều được thng nht ràng.
Đồng thời các gia đình đã thng nht cht mc giới để làm ranh gii cho các
bên, tránh sau khi h đất xong s b dch chuyn mc giới cũ, lấn chiếm sang đất
ca nhau, gây mất đoàn kết. Nhưng sau khi h đất xong, gia đình N gia
đình T, ông B đã tự ý chuyn mc giới đã được thng nht ln chiếm
sang đt nhà bà. C th: Phần đất giáp nhà ông B, T đã bị ông B và bà T t ý
chuyn mc gii lấn sang đất nhà khong 4,3m; Phần đất giáp gia đình nhà
N thì gia đình bà N t ý dch chuyn mc gii, cng nhà li nm trong
phần đất th cư nhà bà N.
Sau khi phát hiện các gia đình tự ý dch chuyn mc gii ln chiếm đất
của gia đình nhà bà và thay đổi hin trng s dụng đất, bà đã yêu cầu gia đình bà
N, gia đình T, ông B tr lại cho gia đình phần đất đã ln chiếm, gi
nguyên hin trng mc giới như ban đầu đã thống nhất nhưng các gia đình
không đồng ý. đã đơn đ ngh y ban nhân dân M gii quyết, hòa
gii. Ti bui làm vic vi Ủy ban nhân dân xã, các gia đình vẫn không nht trí
tr lại đất cho gia đình không đng ý gi nguyên hin trạng như trước khi
h đất đã thống nht. Cụ thể đường thẳng biên giới giáp đất với nhà ông B địa
phương đo sai 2,90m sang đất của ông T; Cổng đi của gia đình anh D xây nhà
3
trái phép trên đất tranh chấp lấn cổng đi của ba hộ, phần nhà mới xây của anh D
cách bức tường rào xây gạch chỉ khoảng 50cm phần bức tường rào xây gạch
chỉ này xây lấn ra phía đường đi ba hộ.
H ông Đ đều khẳng định gia đình N xâm ln sang phần đất th
của ông T H khong 100m
2
. H ông B, T ln sang phần đt h ông
T khong 20m
2
.
Đo chiều phía Đ giáp vi th của ông B ca X t đim mc tiếp
giáp vi tha s 268 đến mc gii thửa 288 đủ 43,59m chính xác, không
điểm 2,9m sang đất th cư của gia đình bà.
Gia đình H đề ngh quan chức năng trả lại đường cổng đi của ba h
đúng vị trí để tránh vic v mai sau li tranh chp hin gi h N xây
ng rào bng gch ch xây ln chiếm vào đất đường đi của ba h.
Nay bà H khởi kiện đến Tòa án yêu cầu các bị đơn sử dụng đúng mốc giới
theo bìa đỏ, theo bản đồ đã được cấp cho các bị đơn đtrả lại đủ đất cho gia
đình theo giấy chứng nhận gia đình H được cấp gia đình bà thì còn
thiếu 43m
2
, bà nhn thy còn thiếu đim vòng cung t điểm 1 đến điểm 5.
Bđơn bà Trịnh Thị T ông Quán Đức B (đã chết) nên những người
thừa kế của ông B thống nhất ủy quyền cho anh Quán Đức Đ trình bày: Gia
đình anh thửa đất s269, tờ bản đồ số 13, diện tích 1227,5m
2
, tại khu Đ,
M, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đứng tên bà Trịnh Thị T và ông Quán Đức B. Đất nhà anh giáp với đất nhà bà H.
Khoảng đầu năm 2022, gia đình anh múc đất, hạ mặt bằng ncác gia đình
trên để sử dụng. Nhà H múc đất trước gia đình nhà anh, trước khi múc đất, 2
gia đình đã xác định ranh giới bằng 1 vở đất, sau khi múc đất, vở đất này hiện
nay vẫn còn, nhưng H không nhất trí với mốc giới 2 gia đình đã thống
nhất trước khi múc đất, muốn dưới chân vđất chéo dịch sang đất nhà
anh 1,5m, gia đình anh không nhất trí. Sau đó, uỷ ban xã, uỷ ban huyện đã kiểm
tra, cắm lại mốc giới cho các hộ gia đình sử dụng theo đúng bìa đỏ đã được cấp,
gia đình anh cũng nhất trí với mốc giới mà uỷ ban xã, uỷ ban huyện đã kiểm tra,
nhưng bà H không đồng ý nói gia đình anh lấn chiếm đất thì anh không nhất
trí yêu cầu của H gia đình anh đang sử dụng đất đúng với giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã được cấp.
- Trnh Th N và nời đưc bà N y quyn là anh Nguyn Hu D
trình bày: Gia đình anh thửa đất s 228, t bản đồ s 13, din ch
2705,5,ti khu Đ, xã M, huyn C, tnh Phú Thọ. Đã được cp giy chúng nhn
quyn s dụng đất đứng tên v cH Trnh Th N ông Nguyễn Minh Đức
(Ông Đức đã chết 21/3/2022 âm lịch). Đất nhà anh không giáp với đất nhà bà H,
cách đất gia đình H 1 con đường đi chung. Khoảng đầu năm 2022, gia
đình anh múc đất, h mt bằng đ s dng.Việc múc đất gia đình anh thc
hiện đúng theo đúng mốc gii bà H đã đóng cọc, chăng dây vì gia đình anh múc
đất sau cùng. Sau khi múc đất, thì không còn con đường đi chung, nên 4 gia đình
gồm gia đình H, gia đình T, gia đình Trịnh Th X gia đình anh
góp tin (Mi gia đình 1.500.000đ) đ đề ngh đơn vị đo đạc độc lp, kim tra
4
đo, xác định lại con đường theo bản đồ. Sau khi đo, thì xác định được gia đình
anh múc vào phần đường đi chung, sau đó gia đình anh đã trả lại con đường
theo đúng vị trí mà đơn vị đo đạc đã kiểm tra. Nhưng bà H không nht trí vi v
trí con đường đơn v đo đạc đã đo. Sau đó H đề ngh UBND M kim
tra lại đất nhà bà H, u ban xã đã kiểm tra, cm mc gii bàn giao mc gii
cho các gia đình s dng theo bản đồ bìa đ các gia đình đã được cp,
nhưng H không nht tr vi mc gii y ban xã đã kim tra, vn cho
rằng gia đình anh đang lấn ra đường đi chung, để đường đi lấn vào đt nhà bà H
thì anh không nht trí yêu cu ca H, hiện nay gia đình anh đang sử dng
đúng mc gii, ch gii vi giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho gia
đình anh.
Đối vi bức tường rào xây gch ch cũng nngôi nhà của gia đình anh
đã xây dựng theo đúng chỉ giới được cp giy chng nhn quyn s dụng đất
cho gia đình anh ch không xây dng ln chiếm đường đi của ba h.
Người làm chứng: Bà Trịnh Thị X trình bày: Ranh giới chỉ giới thửa đất
nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà như thế nào tsử
dụng như thế, bà không có ý kiến gì khác.
Ti biên bn xác minh ngày 04/7/2025 đối vi ông T Duy K Cán b chi
nhánh văn phòng đăng đất đai C quan điểm: Theo kết qu dẫn đạc ca
Trnh Th H thì diện tích đất của ông Bùi Văn T và bà Trnh Th H có hin trng
s dụng đt ca ông T H không đúng với v trí, tọa đ các đim mốc đã cấp
cho ông T và bà H đối vi thửa đất 253, t bản đ s 13, din tích 1816,7m
2
, địa
ch: khu Đ, M, huyn C (nay khu Đ, C, tnh Phú Thọ) đã được cp giy
chng nhn quyn s dụng đất ngày 07/9/2010.
Tại đồ hin trng thửa đất của ông Bùi Văn T Trnh Th H do
chi nhánh n phòng đăng đất đai huyện C lp th hin: Tng din tích
ông T, H đang sử dng 1773,7m
2
. đ trên là do H t dẫn đạc ngày
27/3/2024, không đúng chỉ giới đã cấp giy chng nhn quyn s dụng đt ca
bà H, ông T.
Ti biên bn xem xét, thẩm định định giá tài sn ngày 27/3/2024 th
hin:
Thửa đất s 253, t bản đồ s 15 đã được cp giy chng nhn quyn s
dụng đất đứng tên ông Bùi Văn T Trnh Th H, din tích 1816,7m
2
. Đo
hin trng theo các ch gii, mc giới được H, ông Đ t dẫn đạc cho đơn vị
đo vẽ nên din tích 1773,7m
2
đưc th hin theo ch gii
21,22,23,24,25,26,27,28,29,30,31,32,33,34,35,36,37,21.
Thửa đất s 259, t bản đồ s 15, đã được cp giy chng nhn quyn s
dụng đất đng tên ông Nguyễn Minh Đ Trnh Th N, din tích 2705,5m
2
.
Đo hin trng 2705,5m
2
(ONT:400m
2
, CLN:2305,5m
2
). Theo ch gii
1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17,18,19,20,1.
Diện tích đất đang tranh chp gia H vi h ông B là: 22,8m
2
; vi h
bà Trnh Th N là 65,9m
2
, trên đt tranh chp có 41,51m dài tường rào xây gch
ch không trát, cao 1,6m có b tr.
5
Hin trạng đường đi chung của các h gia đình bà H, ông B, bà T th hin
như trong đ ti bản trích đo hiện trng ranh gii, quyn s dụng đất, quyn
s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất cho ông Đức, bà H, bà X.
H gia đình N không đi con đường này nhưng nguyên đơn bà H cho
rằng gia đình N sau khi múc đất đã s dụng không đúng mốc gii nên xây
ng rào lấn vào đường đi chung này.
Ti biên bản định giá tài sn ngày 27/3/2024 th hin:
Quyn s dng 1m
2
đất được định giá 600.000đ/m
2
; Quyn s dng 1m
2
đất vườn giá 250.000đ/m
2
; Tường rào xây gch ch, không trát, b tr cao
trung bình 1,6m, dài: 41,51m, được định giá 350.000đ/m
2
.
Ti biên bản xác minh ngày 30/7/2025, đi diện chi nhánh văn phòng
đăng đất đai C quan điểm: Vào ngày 14/11/2023, văn phòng đăng đt
đai phát triển qu đất (nay chi nhánh văn phòng đất đai C) nhận được vic
phân chia tha kế, tng cho tài sn ca N. C th, N tng cho quyn s
dụng đt cho anh Nguyn Hu D ch Quán Th H din tích 1015,7m
2
(ONT:
150m
2
, CLN: 865,7m
2
), tng cho ch Nguyn Th D din tích 240,2m
2
(ONT:
50m
2
, CLN: 190,2m
2
), tng cho ch Nguyn Th Đ din tích 280,5m
2
(ONT:150m
2
,CLN:230,5m
2
), tng cho ch Nguyn Th Đ din tích 248,6m
2
(ONT:50m
2
, CLN:198,6m
2
). Căn c Quyết định ca UBND huyn C, cấp đổi
cho N din tích 346,3m
2
(ONT:50m
2
,CLN:296,3m
2
). Thửa đt s 406, din
tích còn li 0m
2
. Thu hi giy chng nhn quyn s dụng đt. Tuy nhiên, khi
đó văn phòng đăng đất đai phát triển qu đất huyn C đang hoàn thin h
sơ, th tc giy t thì nhận được đơn thư ca ca Trnh Th H v vic tranh
chấp đất đai vi bà Trnh Th N. Do vy h tặng cho đất ca N cho nhng
người tên nêu trên chưa hoàn thiện để cp giy chng nhn quyn s dng
đất cho những ngườitên trang s 4 giy chng nhn quyn s dụng đất ca
ông Đức, N. Nên giy chng nhn quyn s dụng đất vn thuc quyn s
dụng đất ca bà N.
Ti bản trích đo hiện trng ranh gii quyn s dụng đất, quyn s hu
nhà và tài sn khác gn lin với đất cho bà N, bà H, bà X ngày 19/8/2025 ca
Công ty TNHH vấn tài nguyên môi T Minh Quang đã xác định được h gia
đình H, N T đều s dụng đúng diện tích đưc cp theo ch giới đã
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, không vic ln chiếm. Ngoài
ra, đã xác định được h gia đình X đã xâm lấn din tích 47,9m
2
đất ra
đưng giao thông ca ba h theo ch gii
33,38,39,40,41,42,43,44,45,46,47,34,33. Tuy nhiên H, ông Đ không đồng ý
cho rng việc đo đc, xác định chưa ràng, bức tường rào nhà bà N đã được
xây dựng ra bên ngoài, không đúng với đường đi chung.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét x, người tiến
hành tố tụng người tham gia tố tụng từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án, đều thực hiện đúng quy định của pháp luật.
6
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng t xử: Áp dụng Điều 166,
174, 175, 176, 186, 246 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 147, Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 ngày
25/6/2025 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân
sự, Luật tố tụng hành chính, Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá sản
Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án; Điều 12, Điều 26 Luật đất đai năm 2013;
khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 17, khoản 3,6 Điều 23, khoản 1,3 Điều 25,
khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai 2024; Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí l
phí tòa án. Xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trịnh Thị H vviệc
Trịnh Thị N lấn chiếm sử dụng khong 100m
2
ca gia đình H. Yêu cu N
s dng đúng mc giới theo bìa đ, theo bản đồ đã được cp cho N để trả li đ
đt cho gia đình bà H theo giy chứng nhn gia đình H được cấp khong
100m
2
; Buc N phi tháo d bức tường rào xây gạch chỉ dài 41,51m xây lấn
ra phía đường đi ba hộ.
2. Không chấp nhận u cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị H về việc gia đình
ông Qn Đức B, bà Trịnh ThT ln chiếm 20m
2
đất trả lại diện tích đất.
3. Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn Trịnh Thị H phải chịu toàn bộ chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản đo vẽ số tiền 16.039.257đ
(Mười sáu triệu không trăm ba mươi chín nghìn hai trăm năm mươi bảy đồng).
Xác nhận bà H đã nộp đủ số tiền trên.
4. Về án phí: Bà H được miễn án phí dân sự sơ thẩm do là người cao tuổi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, trên cơ sở xem xét
đầy đủ toàn diện các chứng cứ, được thẩm tra tại phiên tòa hôm nay, căn cứ vào
kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hpháp luật tranh chấp: Tranh chấp giữa các bên tranh
chấp về quyền sử dụng đất, đây là tranh chấp thuộc quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú
tại khu Đ, M, huyện C, tỉnh Phú Thọ (nay khu Đ, C, tỉnh Phú Thọ. Căn
cứ điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính,
Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá sản Luật hòa giải, đối thoại tại
Tòa án; tvụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Phú Thọ
(nay là Toà án nhân dân khu vực 6 – Phú Thọ).
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Nguyên đơn Trịnh Thị H khởi kiện Trnh Th N xâm ln sang phn
7
đất th của gia đình H khong 100m
2
và bức tường rào xây gạch chỉ của
gia đình bà N dài 41,51m xây lấn ra phía đường đi ba hộ. H ông Quán Đc B -
Trnh Th T ln sang phần đất gia đình H khong 20m
2
, Hội đồng xét xử
thy rng:
Căn cứ vào nguồn gốc phần diện tích đất đang tranh chấp giữa bà Trịnh
Thị H đối với Trịnh Thị N, ông Quán Đức B bà Trịnh ThT:
- Ngày 07/9/2010, gia đình ông Bùi Văn T Trịnh Thị H được Ủy
ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất
số 253, t bản đồ s 13 ti khu 4 P(nay khu Đ, C), tnh Phú Th vi
din tích 1.816,7m
2
(Theo chỉ giới
21,22,23,24,25,26,27,28,29,30,31,32,33,34,35,36,37,21) đúng quy định của
pháp luật.
- Thửa đất s 228, t bản đồ s 13, din tích 2705,5m
2
ti khu Đ, M,
huyn C, tnh Phú Thọ. Đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất đứng
tên v cH bà Trnh Th N và ông Nguyễn Minh Đ (Ông Đ đã chết 21/3/2022 âm
lch). Thửa đất trên được N làm hợp đồng tặng cho các con nhưng trong quá
trình làm th tục đ cp giy chng nhn đất thì phát sinh chp quyn s dng
đất gia bà H và bà N nên vẫn chưa hoàn tất th tc sang tên cho các con ca bà
N. Nên hin ti thửa đất trên vn mang tên bà N.
(Theo ch gii 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17,18,19,20,1.)
- Thửa đất s 269, t bản đồ s 13, din tích 1227,5m
2
,ti khu Đ, M,
huyn C, tnh Phú Thọ. Đã được cp giy chúng nhn quyn s dụng đất đng
tên v cH Quán Đức B và bà Trnh Th T.
Về ranh giới, mốc giới thửa đất giữa H, N, T thể hiện: Nhà H
bà N cách nhau ranh giới là 01 con đường, cũng như gia đình T có thửa đất
giáp với đất của H. Theo bản đồ địa chính các gia đình đã sử dụng đlàm lối đi
chung. Quá trình sử dụng đất do trước kia là phần đất trên caon các gia đình đã
hạ thấp đất xuống, trong đó gia đình H đã hạ phần đất của H trước, sau đó
các hộ liền kề N, T hphần đất sau.
Đến tháng 4/2022, gia đình H cùng với các gia đình: X, v cH ông
B - bà T gia đình bà N có thng nht với nhau để h mt bằng đất vì trước kia
đất các gia đình đồi cao, mấp mô. Trước khi h mt bằng, gia đình nhà
H cùng gia đình X, v cH ông B gia đình N đã thống nht mc gii
đường đi mà các gia đình cũng như mọi người đang đi, kể c hàng rào giáp ranh
giữa gia đình nhà với gia đình X, gia đình ông B gia đình N đều
đưc thng nhất rõ ràng. Đồng thời các gia đình đã thng nht cht mc giới đ
làm ranh gii cho các bên, tránh sau khi h đất xong s b dch chuyn mc gii
cũ, lấn chiếm sang đất ca nhau. Vic thng nht này không s chng kiến
ca chính quyền địa phương đ ghi nhn li. Nhưng sau khi hạ xong, H cho
rng gia đình N gia đình T, ông B đã t ý chuyn mc giới đã được
thng nht ln chiếm sang đt nhà bà H. C th: Phần đất giáp nhà ông B,
T đã b ông B T t ý chuyn mc gii lấn sang đất nhà khong 4,3m;
Phần đất giáp gia đình nhà N thì gia đình N t ý dch chuyn mc gii,
8
cng nhà bà H li nm trong phần đất th nhà N. Các gia đình đã đề ngh
đơn vị đo đạc độc lp, kiểm tra đo, xác định lại con đường theo bản đ. Sau khi
đo, thì xác định được gia đình bà N có múc vào phần đường đi chung, sau đó gia
đình N đã trả lại con đường theo đúng v trí đơn vị đo đạc đã kiểm tra.
Nhưng H không nht trí vi v trí con đường đơn v đo đạc đã đo. Bà H
đề ngh UBND M kim tra lại đất nhà H, u ban đã kim tra, cm
mc gii bàn giao mc giới cho các gia đình s dng theo bản đồ bìa đỏ
mà các gia đình đã được cấp, nhưng bà H không nht trí vi mc gii mà y ban
đã kiểm tra, vn cho rằng gia đình N đang s dụng đất ln chiếm vào
din tích ca H din tích 100m
2
, bức tường rào xây gch ch dài 41,51m
xây ra phn đường đi chung ca ba h.
Quá trình Tán tiến hành xem xét thẩm định ti ch ngày 27/3/2024
H cũng như ông Đ người đại diện theo uỷ quyền đều cho rằng ranh giới phần
đất phía sau nhà H không giáp ranh với thửa đất 268 (533,9m
2
đất LNK) nên
bà H tự dẫn đạc các mốc giới khiến diện tích đất bà H bị giảm từ 1816,7m
2
xuống
còn 1773,7m
2
. Việc H tự dẫn đạc này không đúng với các toạ độ các điểm mốc
giới tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà H cũng như các hộ liền
kề.
Ngày 19/8/2025 Tòa án đã xem xét, thẩm định đối với hiện trạng sử dụng
đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản trích đo hiện trạng ranh giới,
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
ông Nguyễn Minh Đức, bà Trịnh ThH của Công ty TNHH tư vấn tài nguyên môi
T Minh Quang). Xác định được mốc giới, chỉ giới, toạ độ của gia đình bà H, bà N
đang sử dụng đúng mốc giới, diện tích được giao, không sự lấn chiếm của
N đối với gia đình bà H; Đồng thời tại chỉ giới 30, 31 (đã cấp cho gia đình bà H)
tiếp giáp với thửa đất 268 (533,9m
2
đất LNK) chứ không phải thửa đất o
khác như việc bà H tự dẫn đạc ngày 27/3/2024. Bà H, ông Đ đều cho rằng mặc dù
đã được đơn vị đo đạc xác định đúng vị trí toạ độ được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông T - H nhưng H, ông Đ chưa thấy ràng, giữa
thửa đất 253 của H thửa đất 268 còn một lối đi rộng khoảng 3m của hộ
ông Quán Đức B Trịnh Thị X n H không thừa nhận diện tích đất của
H tiếp giáp với thửa đất 268. Tuy nhn lời trình bày của H không phù hợp
tài liệu là bản đồ địa chính VN 2000 và bản đồ 299 nên không có căn cứ để chấp
nhận.
Đối với bức tường rào xây gạch chỉ dài 41,51m của nhà Trịnh Thị N
(theo chỉ giới từ 16, 17, 18, 19, 20) H trình bày N xây lấn, đẩy ra phía
đường đi ba hộ Trịnh Thị H, Trịnh Thị X, Trịnh Thị T. Tuy nhiên
qua kiểm tra đo đạc bức tường này hiện đang sử dụng theo đúng chỉ giới được
cấp cho gia đình N. Hơn nữa nếu việc xây dựng lấn vào diện tích của 03
hộ là lối đi chung thuộc quyền quản lý của UBND C, tỉnh Phú Thọ.
Từ những phân tích nêu trên thấy rằng: Việc bà Trịnh Thị H khởi kiện yêu
cầu bà Trịnh Thị N lấn chiếm s dụng khong 100m
2
ca gia đình H. Yêu cu
N s dng đúng mốc giới theo bìa đỏ, theo bản đồ đã được cấp cho N để tr
9
li đđt cho gia đình H theo giấy chứng nhận gia đình H được cấp
khong 100m
2
; Buc N phi tháo d bức tường rào xây gạch chỉ dài 41,51m
xây lấn ra phía đường đi ba hộ; Gia đình ông Quán Đức B, Trịnh ThT ln
chiếm 20m
2
đất là hoàn toàn không có căn cứ để chấp nhận.
[3]. Về chi phí tố tụng: Trịnh Thị H phải chịu số tiền 16.039.25
(Mười sáu triệu không trăm ba mươi chín nghìn hai trăm năm mươi bảy đồng)
chi phí đo đạc, xem xét thẩm định, định giá tài sản. c nhận bà Trịnh Thị H đã
nộp đủ số tiền 16.039.257đ (Mười sáu triệu không trăm ba mươi chín nghìn hai
trăm năm mươi bảy đồng).
[4] Về án phí sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận
nên nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên do
H là người cao tuổi nên miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, Điều 156, Điều 157, Điều 165, Điều 166, Điều 217, Điều
227, khoản 2 Điều 244, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Khoản 1 Điều 17; Điều 26; Khoản 1 Điều 236 của Luật đất đai năm 2024;
Điều 166, 174, 175, 176, 186, 246 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1
Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 1 Luật số
85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật pháp người chưa
thành niên, Luật phá sản Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án; Điều 12, Điều
26; Luật đất đai m 2013; Căn cứ điểm đ, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí tòa
án. Xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trịnh Thị H vviệc
Trịnh Thị N lấn chiếm sử dụng khong 100m
2
ca gia đình H. Yêu cu N
s dng đúng mc giới theo bìa đ, theo bản đồ đã được cp cho N để trả li đ
đt cho gia đình bà H theo giy chứng nhn gia đình H được cấp khong
100m
2
; Buc N phi tháo d bức tường rào xây gạch chỉ dài 41,51m xây lấn
ra phía đường đi ba hộ.
2. Không chấp nhận u cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị H về việc gia đình
ông Qn Đức B, bà Trịnh ThT ln chiếm 20m
2
đất yêu cu trả lại diện tích đất.
3. Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn Trịnh Thị H phải chịu toàn bộ chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản đo vẽ số tiền 16.039.257đ
(Mười sáu triệu không trăm ba mươi chín nghìn hai trăm năm mươi bảy đồng).
Xác nhận bà H đã nộp đủ số tiền trên.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà H được miễn án phí dân sự sơ thẩm do là người cao tuổi.
5. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án, Đ sự
mặt được quyền kháng cáo; Đ sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15
10
ngày kể từ ngày được giao Bản án hoặc Bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án
nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử phúc thẩm.
T hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Thọ;
- VKSND tỉnh Phú Thọ;
- VKSND khu vực 6 – Phú Thọ;
- THADS tỉnh Phú Thọ;
- Các Đ sự;
- Lưu HS; VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Trần Việt Dũng
Tải về
Bản án số 22/2025/DS-ST Bản án số 22/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/DS-ST Bản án số 22/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất