Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: 12/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Mai Bích T yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với anh Đinh Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - QUẢNG NINH
Bản án số: 12/2025/ HNGĐ-ST
Ngày: 10/9/2025.
“V/v tranh chấp không công nhận
quan hệ vợ chồng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - QUẢNG NINH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Hải Lê.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Đăng Triệu.
2. Ông Trần Ngọc Chiến.
- Thư phiên tòa: Lưu Thị Thu Hương - Thư Tòa án nhân dân
khu vực 3 - Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 - Quảng Ninh tham gia
phiên tòa: Bà Trương Thị Thu Hiền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 9 năm 2025 tại hội trường xét xử, Tòa án nhân dân
khu vực 3 - Quảng Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 22/2025/TLST
HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2025 về việc “Tranh chấp không công nhận quan
hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2025/QĐXXST - HNGĐ
ngày 22 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Mai Bích T, sinh năm 1972; nơi thường trú: tổ A, khu B,
phường C, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt và có đơn xin xử án vắng mặt.
2. Bị đơn: anh Đinh Văn H, sinh năm: 1965; nơi thường trú: tổ A, khu B,
phường C, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt và có đơn xin xử án vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại đơn xin xử án
vắng mặt, nguyên đơn chị Mai Bích T trình bày: chị gặp quen anh Đinh Văn
H từ cuối năm 1993. Sau khi gặp quen nhau khoảng 1-2 tháng thì anh chị tổ
chức lễ cưới tự nguyện tại gia đình nhà chị bắt đầu chung sống cùng nhau từ
thời điểm đó. Do chị không biết chữ và chị nghĩ việc đăng kết hôn không
quan trọng nên anh chị không đăng kết hôn. Anh chị chung sống cùng nhau
đến cách đây khoảng 2 tháng thì anh H đuổi chị ra khỏi nhà. Nguyên nhân mâu
thuẫn của chị và anh H do tính anh H ngang tính cách anh chị không hợp
nhau, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Trong quá trình chung sống, chcảm
2
thấy không được tôn trọng nên chị rất buồn, mất mát tình cảm. Suốt những năm
tháng chung sống cùng nhau, chị đã rất nhiều lần muốn ly hôn với anh H nhưng
thương con còn nhỏ bản thân chị không biết chữ, không đăng kết
hôn với anh H nên cũng không biết làm như thế nào. Nay các con chung đã
trưởng thành, đã gia đình riêng. Anh chị đã không còn quan tâm đến nhau và
thực tế đã ly thân được khoảng 15 năm. Chị muốn được sống phần đời còn lại
cho bản thân mình. Tổ dân khu phố đã hòa giải mâu thuẫn cho anh chị nhưng
không kết quả. Xét thấy u thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung
không thể kéo dài, tình cảm yêu thương dành cho nhau đã không còn, chị đề
nghị Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị anh Đinh Văn H để
chị được yên tâm ổn định cuộc sống.
Về con chung: chị anh H 02 con chung Đinh Văn H1, sinh năm
1994 Đinh Xuân Q, sinh năm 2002. Các con chung đã thành niên, đã gia
đình riêng, không nhược điểm về thể chất tinh thần nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết
Về tài sản chung: chị anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về vay nợ chung: chị và anh H không vay nợ chung gì ai.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại đơn xin xử án vắng mặt, bị đơn anh
Đinh Văn H trình bày: anh và chị Mai Bích T tự nguyện kết hôn và có tổ chức lễ
cưới theo phong tục truyền thống như chị T trình bày đúng. chị T không
biết chữ nghĩ không cần thiết nên anh chị không đăng kết hôn. Anh biết
việc không đăng kết hôn không đúng pháp luật nhưng do hiểu biết pháp
luật hạn chế nên anh chị không đăng ký kết hôn. Anh chị chung sống cùng nhau
đến tháng 7 năm 2025 thì chị T bỏ đi nơi khác sinh sống. Ban đầu, anh quan
điểm không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của chị T vì anh nghĩ anh chị đã nhiều
tuổi các con đã trưởng thành, anh chị ly hôn (không công nhận quan hệ vợ
chồng) sẽ làm cả gia đình xấu hổ. Tuy nhiên, sau đó anh đã suy nghĩ lại, tình
cảm vợ chồng phải từ hai phía. Chị T đã không còn yêu thương và quan tâm
đến anh, anh cũng cảm thấy không còn tình cảm dành cho chị T như trước. Anh
chị tiếp tục chung sống cùng nhau, tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân cũng
không giải quyết được vấn đề không mang lại hạnh phúc cho cả hai. Xét
thấy không thể tiếp tục duy trì cuộc sống chung, cả hai bên không sự u
thương, quan tâm, chăm sóc dành cho nhau nên anh đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của chị Mai Bích T. Anh mong Tòa án nhanh chóng đưa vụ việc của anh
chị ra xét xử để anh được yên tâm ổn định cuộc sống.
Về con chung: anh chị Mai Bích T 02 con chung Đinh Văn H1,
sinh năm 1994 Đinh Xuân Q, sinh m 2002. Các con chung đã thành niên,
không nhược điểm về thể chất và tinh thần nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
3
Về tài sản chung: anh chị T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về vay nợ chung: anh và chị T không vay nợ chung gì ai.
Tòa án nhân dân khu vực 3 – Quảng Ninh đã xác minh tại địa phương, kết
quả xác minh cho thấy: anh H và chị T đã chung sống cùng nhau tại tổ A, khu B,
phường C, tỉnh Quảng Ninh từ khoảng năm 1994. Trong quá trình chung sống
cùng nhau, anh chị thường xuyên mẫu thuẫn, vợ chồng không hạnh phúc
(khoảng từ năm 2018 đến nay). Khu phố đã tiến hành hòa giải cho chị T anh
H nhưng không thành, cả hai đã sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 Quảng Ninh tham gia phiên
tòa phát biểu quan điểm vviệc tiến hành tố tụng nội dung giải quyết vụ án
dân sự, khẳng định: việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Về thẩm quyền: xác định đúng quan
hệ pháp luật tranh chấp và đúng tư cách tố tụng các đương sự, về thời hạn chuẩn
bị xét xử các thủ tục tố tụng khác. Nguyên đơn bị đơn đã thực hiện quyền
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Về nội dung, n cứ các tài
liệu chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, thấy căn cứ
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Bích T. Căn cứ Điều 14, khoản 2 Điều
53 Luật Hôn nhân và gia đình: không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Mai
Bích T và anh Đinh Văn H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Vthủ tục tố tụng: anh Đinh Văn H có nơi đăng ký thường trú tại tổ
A, khu B, phường C, tỉnh Quảng Ninh nên yêu cầu khởi kiện của chị Mai Bích T
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Ninh theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa
đổi, bổ sung năm 2025).
[2] Về nội dung vụ án: chị Mai Bích T anh Đinh Văn H cùng khẳng
định, anh chị chỉ tổ chức lễ cưới theo nghi lễ truyền thống chung sống với
nhau như vợ chồng từ khoảng năm 1993 nhưng không đi đăng kết hôn hợp
pháp. Về nguyên nhân dẫn đến chị T yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ
vợ chồng với anh H thì chị T và anh H có lời khai khác nhau nhưng cả hai anh
chị đều xác định đã không còn tình cảm yêu thương vợ chồng, không còn sự
quan tâm dành cho nhau và cùng đề nghị Tòa án nhanh chóng giải quyết vụ việc
để anh chị được yên tâm n định cuộc sống. Xét thấy, cuộc sống chung không
có, tình cảm yêu thương dành cho nhau sự quan tâm dành cho nhau không
còn, chị T yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng anh H cũng
đồng ý. n cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình
4
năm 2014; khoản 4 Điều 3 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTT-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T.
Về con chung: trong quá trình chung sống, chị T anh H 02 con
chung Đinh Văn H1, sinh năm 1994 và Đinh Xuân Q, sinh năm 2002. Các
con chung đã đủ 18 tuổi, đã gia đình riêng, không nhược điểm về thể chất
và tinh thần nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: chị T và anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về vay nợ chung: không có.
[3] Về án phí: chị T phải nộp án phí đối với yêu cầu không công nhận
quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: c đương sđược quyền kháng o theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 238 Điều 271, 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2025);
Căn cứ vào khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15;
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 3 Thông liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTT-BTP ngày 06/01/2016 Hướng dẫn thi
hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Bích T.
1. Về quan hệ hôn nhân: không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Mai
Bích T và anh Đinh Văn H.
2. Về con chung: các con chung Đinh Văn H1 (sinh năm 1994) Đinh
Xuân Q (sinh năm 2002) đã đủ 18 tuổi, không có nhược điểm về thể chất và tinh
thần nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung: chị T anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết; vay nợ chung: không có.
4. Về án phí: chị Mai Bích T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn thẩm, được trừ vào stiền tạm ng án phí chị T đã nộp
ngày 05/8/2025 theo biên lai số 0000393 tại Thi hành án dân sự tỉnh Quảng
Ninh. Chị T đã nộp đủ án phí.
Án xử công khai thẩm vắng mặt nguyên đơn, b đơn. Báo cho các
đương sự biết quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
5
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSNDKV3 Quảng Ninh;
- THADS tỉnh Quảng Ninh;
- Các đương sự;
- Lưu.
(đã ký)
Nguyễn Hải Lê
6
Tải về
Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST Bản án số 12/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất