Bản án số 28/2025/DS-ST ngày 29/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 28/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 28/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 28/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 28/2025/DS-ST ngày 29/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 6 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ |
| Số hiệu: | 28/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/10/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | bản án DSST về việc tranh chấp QSD đất giữa |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
KHU VỰC 6- T Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Bản án số: 28/2025/DS-ST
Ngày: 29- 10- 2025
V/v “Tranh chấp Q sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6- T
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phùng Duy Nam, ông Phạm Đức Hải;
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Huy- Thư ký Toà án nhân dân khu vực
6- T.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6- T tham gia phiên tòa: Ông Hoàng
Liên Sơn- Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 10 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 6- T, xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 50/2024/TLST- DS
ngày 29 tháng 10 năm
2024 về việc “Tranh chấp Q sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
44/2024/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà C T L, sinh năm 1959
Địa chỉ: khu T, xã S, huyện L (Nay là khu T, xã L), tỉnh T.
Người bảo vệ Q và lợi ích hợp pháp cho bà L: Bà Phạm Thị Thắm – trợ giúp
viên pháp lý- Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước số 1, tỉnh T
- Bị đơn: anh L V T, sinh năm 1982 và chị Đ T D, sinh năm 1983
Đều có địa chỉ: khu Tân Sơn, xã S, huyện L (Nay là khu Tân Sơn, xã L),
tỉnh T.
* Người có Q lợi nghĩa vụ liên quan
1- Người kế thừa Q và nghĩa vụ tố tụng của UBND huyện L, tỉnh T và UBND
xã S, tỉnh T là UBND xã L, tỉnh T.
Người đại diện theo ủy Q: Ông B T N- C vụ: Chuyên viên phòng kinh tế xã
L, tỉnh T.
2- Anh H V B, sinh ngày 1987 (con bà L)
3- Anh Đ V C, sinh năm 1997 (con bà L)
4- Bà N T Q, sinh năm 1972 (em dâu bà L)
Đều có địa chỉ: khu T, xã S, huyện L (Nay là khu T, xã L), tỉnh T.
* Người làm chứng:
1. Ông C V L, sinh năm 1957.
2. Ông C T C, sinh năm 1957
3. Bà H T C, sinh năm 1962.
4. Ông H M T, sinh năm 1957
5. Ông H T M, sinh năm 1954
Đều có địa chỉ: khu T, xã S, huyện L (Nay là khu T, xã L), tỉnh T
6. Bà C T L, sinh năm 1953
2
Địa chỉ : Khu Đá Trắng, xã S (Nay là xã L), tỉnh T
(Bà L, anh T, chị D, anh B, anhC, bà Q, bà Thắm đều có mặt, đại diện theo uỷ
Q của UBND xã L, ông L, ông C, ông T, bà L, ông M đều vắng mặt).
NỘI D VỤ ÁN:
* Nguyên đơn trình bày: Bố mẹ đẻ của bà là cụ B T L và cụ C V G, Cụ Lều
và cụ Giám chết để L cho bà L toàn bộ diện tích đất hiện nay đang đứng tên anh T,
chị D bà không xác định được diện tích là Bo nhiêu. Quá trình sử dụng đất bố mẹ
bà L chưa được cấp giấy chứng nhận Q sử dụng đất, trên đất có nhà do bố mẹ bà để
L từ năm 1980, sau đó bị xuống cấp, hư hỏng bà đã làm L nhà nhiều lần, tuy nhiên
do quá trình sử dụng nhà tre đã hỏng nên anh T đã bỏ và làm L nhà khác vào năm
2001, hiện tại trên đất vẫn còn nhà do anh T làm và bà ở trên đất đến năm 2023 thì
về ở với anh H V B, ở cạnh đất tranh chấp. Bà sử dụng đất của bố mẹ bà từ năm
1996 (nhưng chưa được cấp giấy tờ gì).
Năm 1999 nhà nước có chủ trương cấp đất lần đầu cho các hộ gia đình chưa có
sổ đỏ, bà không có ở nhà do đi làm vắng thì anh T đã tự ý đi kê khai để được cấp Q
sử dụng đất mà không có sự đồng ý của bà. Việc anh T kê khai Bn đầu thì bà không
biết nhưng về sau thì bà có biết và không có ý kiến gì vì khi đó mỗi gia đình chỉ có
một người đứng tên, anh T là con cả của bà nên bà để anh T đứng tên kê khai và cấp
Q sử dụng đất đối với thửa số 161, tờ bản đồ 48, diện tích 917 m2 cho hộ ông L V
T. Địa chỉ: xã S, huyện L (nay là xã L), tỉnh T. Đến năm 2014, anh T cấp đổi
giấy chứng nhận lần 2 thì anh T tự ý kê khai và cấp đổi giấy chứng nhận Q sử dụng
đất và đã được cấp bìa đỏ tên của anh T, chị D, bà L không biết, anh T tự ý đi kê
khai tên vợ chồng anh T không nói gì với bà. Nay bà đề nghị Toà án buộc anh T, chị
D phải trả toàn bộ diện tích đất mà anh T đã được UBND huyện L cấp năm 2001
và cấp đổi năm 2014 và huỷ giấy chứng nhận Q sử dụng đất cấp cho anh T, chị D
năm 2014.
Đồng bị đơn trình bày: Năm 2001, anh được UBND huyện L cấp Q sử dụng
đất đối với thửa 161, tờ 48, diện tích 917 m2 (trong đó có 400 m2 đất ở và 517 m2
đất trồng cây lâu năm) cho hộ ông L V T ngày 15/3/2001 hiện nay đã được UBND
huyện L cấp đổi lần 2 ngày 26/12/2014 là thửa số 193, tờ bản đồ 104, diện tích
1497,4 m2 cho ông T, bà D.
Thửa đất trên có nguồn gốc do nhà nước cấp Q sử dụng cho anh năm 2001 (khi
anh chưa kết hôn với chị D ) và cấp đổi lần 2 vào năm 2014. Sau khi được cấp Q sử
dụng đất thì anh T ở một mình trên đất, mẹ tôi là bà L đã đưa anh B đến sinh sống
tại xã Xuân Viên từ năm 1994, đến năm 2004 thì bà L về sống cùng tôi trên thửa đất
đang tranh chấp. Trước khi mẹ tôi đi Xuân Viên sinh sống thì mẹ tôi sống tại nhà,
đất của ông bà ngoại tôi ở bên ngoài hiện nay đã cho ông Luật, bà Q (và ông Luật,
bà Q bán L cho tôi). Nay bà L yêu cầu anh trả toàn bộ thửa đất có diện tích là 1497,4
m2 thì anh T, chị D không đồng ý vì anh chị còn mua thêm đất của bà Q và gộp L
làm bìa đỏ như hiện tại. Anh chỉ đồng ý cho L bà L diện tích 400 m2 trong đó có
50m2 đất ở còn L là đất trồng cây lâu năm.
Trong quá trình sử dụng đất anh T có nhận chuyển nhượng QSD đất từ gia đình
ông bà Q, ông Luật (ông Luật chết từ năm 2011) nên diện tích đất tăng lên. Đề nghị
Toà án không giải quyết diện tích đất mà tôi đã mua của ông Luật, bà Q. Nếu bà L
không đồng ý đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
3
Về đất ruộng hai bên tự giải quyết, không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Người có Q lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Anh H V B, anh Đ V C trình bày: Các anh là con của bà C T L, là em cùng
mẹ khác cha với anh L V T. Các anh đều sinh ra và lớn lên trên thửa đất đang tranh
chấp giữa bà L và anh T, anh B đã mua đất, làm nhà ở cạnh thửa đất đang tranh
chấp, anhC và bà L ở cùng anh B, thửa đất tranh chấp hiện tại anh T để không, trên
đất có 01 nhà gỗ nhưng đã xuống cấp, cũ nát không ở được. Lý do anh T, chị D
được UBND huyện L cấp Q sử dụng đất đối với diện tích đất ông bà ngoại của các
anh để L cho bà L thì các anh không rõ vì khi đó các anh còn nhỏ. Nay bà L, anh T
tranh chấp đề nghị Toà án buộc anh T trả L đất cho bà L. Các anh không yêu cầu gì
về Q lợi đối với thửa đất nêu trên, đề nghị Toà án không đưa các anh vào tham gia
tố tụng vì các anh phải đi làm không đến Toà án được. đề nghị Toà án giải quyết,
hoà giải, xét xử vắng mặt.
Đại diện theo uỷ Q của UBND xã S trình bày:
- Nguồn gốc thửa đất: Năm 2001, hộ anh L V T được UBND huyện L, tỉnh T
cấp Q sử dụng đất thửa đất số 161, tờ bản đồ số 48- bản đồ số 299, diện tích 917 m2
(trong đó đất ở là 400 m2, đất trồng cây lâu năm là 517 m2) vào ngày 15/3/2001,
chủ sử dụng đất là hộ ông L V T. Qua xác minh làm rõ các thông tin từ các hộ dân
cư, của trưởng khu qua các thời kỳ của khu T, đều xác nhận diện tích đất 917 m2
trên có nguồn gốc là của bố mẹ đẻ bà C T L là cụ C V G, cụ B T L để L (nhưng cụ
Giám, cụ Lều chưa được cấp Q sử dụng đất).
Căn cứ vào bản đồ địa chính chính quy đo đạc năm 2012, thì hộ anh L V T đề
nghị cấp đổi thửa đất 161, tờ bản đồ 48 thành thửa đất 193, tờ bản đồ 104-bản đồ địa
chính, tổng diện tích 1.497,4 m2 (đất ở) ONT 400 m2, đất trồng cây lâu năm CLN
1.097,4 m2) thửa đất đã được UBND huyện L, tỉnh T cấp Q sử dụng cho anh L V
T và chị Đ T D ngày 26/12/2014. Địa chỉ đất: khu T, xã S, huyện L, tỉnh T.
- Lý do diện tích đất tăng sau khi anh T được cấp Q sử dụng: là do trong quá
trình cấp đổi Q sử dụng đất ngày 26/12/2014, đã Bo trùm một phần diện tích đất
của thửa đất 162, tờ bản đồ số 48 (bản đồ 299) của hộ bà N T Q. Một phần diện tích
đất tranh chấp thuộc Q sử dụng đất của bà N T Q.
- Đối với việc làm thủ tục hồ sơ cấp L đất của hộ bà C T L sang tên anh L V T
vào năm 2014 UBND xã S có quan điểm trong hồ sơ lưu trữ của UBND xã chỉ lưu
giữ đơn đề nghị cấp L, cấp đổi giấy chứng nhận Q sử dụng đất, Q sở hữu nhà ở và
T sản gắn liền với đất và không có bất kỳ T L lưu trữ nào thể hiện là bà C T L
chuyển nhượng đất cho anh L V T và chị Đ T D.Việc tranh chấp Q sử dụng đất giữa
nguyên đơn và bị đơn thì UBND xã S đề nghị Tòa án nhân dân huyện L giải quyết
theo quy định của pháp luật.
- Đại diện theo uỷ Q của UBND huyện L trình bày:
Nguồn gốc thửa đất: Ngày 15/3/2001 hộ anh L V T được UBND huyện L, tỉnh
T cấp Q sử dụng đất thửa đất số 161, tờ bản đồ số 48 (bản đồ số 299), diện tích 917
m2 (Đất ONT: 400 m2, đất CLN: 517 m2). Qua xác minh làm rõ các thông tin từ
UBND xã S các hộ dân cư, của trưởng khu qua các thời kỳ của khu T, đều xác
nhận diện tích đất 917 m2 trên có nguồn gốc là của bố, mẹ đẻ bà C T L là cụ C V G
và cụ B T L để L (Nhưng cụ Giám, cụ Lều chưa được cấp giấy chứng nhận Q sử
dụng đất).
4
Theo đơn đề nghị cấp L, cấp đổi giấy chứng nhận Q sử dụng đất, Q sở hữu nhà
ở và T sản khác gắn liền với đất ngày 21/6/2013 thì hộ anh L V T đề nghị cấp đổi
thửa đất 161, tờ bản đồ 48 thành thửa đất 193, tờ bản đồ 104 (bản đồ địa chính) diện
tích 1.497,4 m2 (Đất ONT 400 m2, đất CLN 1.097,4 m2) thửa đất đã được UBND
huyện L, tỉnh T cấp Q sử dụng cho anh L V T và chị Đ T D ngày 26/12/2014. Địa
chỉ đất: khu T, xã S, huyện L (Nay là khu T, xã L), tỉnh T.
Đối với việc làm thủ tục hồ sơ cấp L đất của hộ bà C T L sang tên anh L V T
vào năm 2014 UBND huyện L, tỉnh T có quan điểm: Trong hồ sơ lưu trữ của UBND
huyện chỉ lưu giữ đơn đề nghị cấp L, cấp đổi giấy chứng nhận Q sử dụng đất, Q sở
hữu nhà ở và T sản gắn liền với đất, trích lục bản đồ địa chính, bản mô tả ranh giới
thửa đất, giấy chứng nhận Q sử dụng đất, Q sở hữu nhà ở và T sản gắn liền với đất
bản phô tô. Việc tranh chấp Q sử dụng đất giữa các đương sự thì UBND huyện L
đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Đại diện theo uỷ Q của UBND xã L kế thừa Q và nghĩa vụ tố tụng của
UBND xã S và UBND huyện L trình bày:
Nguồn gốc thửa đất tranh chấp: Ngày 15/3/2001, hộ anh L V T được UBND
huyện L, tỉnh T cấp giấy chứng nhận Q sử dụng đất thửa đất số 161, tờ bản đồ số
48 (bản đồ số 299), diện tích 917 m2 (Đất ONT: 400 m2, đất CLN: 517 m2) chủ sử
dụng đất là hộ ông L V T. Qua xác minh làm rõ các thông tin từ UBND xã S các
hộ dân cư, trưởng khu qua các thời kỳ của khu T, đều xác nhận diện tích đất 917
m2 có nguồn gốc là của bố, mẹ đẻ bà C T L là cụ C V G và cụ B T L để L (Nhưng
cụ Giám, cụ Lều chưa được cấp Q sử dụng đất).
Căn cứ vào đo đạc năm 2012: Theo bản đồ đo đạc địa chính năm 2012 , thửa
đất của anh L V T đề nghị cấp đổi thửa đất 161, tờ bản đồ 48 thành thửa đất 193, tờ
bản đồ 104 (bản đồ địa chính), diện tích 1.497,4 m2 (Trong đó: Đất ở nông thôn
ONT 400 m2, đất trồng cây lâu năm CLN 1097,4 m2), thửa đất đã được UBND
huyện L, tỉnh T cấp giấy chứng nhận Q sử dụng đất cho ông L V T và bà Đ T D
ngày 26/12/2014. Địa chỉ đất: khu T, xã S, huyện L (nay là khu T, xã L), tỉnh
T.
Lý do diện tích đất anh T tăng sau khi cấp Q sử dụng là do trong quá trình cấp
đổi giấy chứng nhận Q sử dụng đất ngày 26/12/2014, đã Bo trùm một phần diện
tích đất của thửa đất số 48 (bản đồ 299) của bà N T Q. Một phần diện tích đất tranh
chấp thuộc Q sử dụng của bà Q.
Về làm thủ tục hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận Q sử dụng đất của hộ bà C T L
sang tên ông L V T (năm 2014): Trong hồ sơ lưu trữ của UBND xã L chỉ lưu giữ
đơn đề nghị cấp L, cấp đổi giấy chứng nhận Q sử dụng đất, Q sở hữu nhà ở và T sản
gắn liền với đất, không có bất kỳ T L nào thể hiện bà C T L đồng ý chuyển nhượng
đất cho ông L V T và bà Đ T D. Việc tranh chấp Q sử dụng đất giữa các đương sự
UBND xã L đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Những người làm chứng trình bày:
- Ông C T C, bà C T L, ông C V L đều trình bày: Các ông, bà đều là con
của cụ C V G và cụ B T L. Giữa các ông, bà và bà L, anh T không có mâu thuẫn gì.
Về nguồn gốc đất hiện nay bà L đang tranh chấp với anh T trước đây là của cụ Giám
và cụ Lều, sau khi các cụ chết, do bà L có hoàn cảnh khó khăn, các anh, chị, em ai
cũng đã có nhà, đất nên thống nhất để cho bà L và các con của bà sử dụng, thời
5
điểm cụ Giám, cụ Lều sử dụng đất thì chưa được cấp Q sử dụng đối với diện tích đất
trên. Năm 2001, anh T kê khai cấp đổi Q sử dụng đất đối với diện tích 917 m2 nhưng
do được giải thích đất cấp cho hộ gia đình trong đó có bà L nên các ông, bà không
có ý kiến gì. Nhưng không hiểu vì sao đến năm 2014 thửa đất L được cấp đổi sang
tên anh T và vợ là chị D. Hiện nay bà L không có đất ở và đang ở nhờ anh B là
con trai thứ hai của bà L. Nay bà L, anh T tranh chấp Q sử dụng đất, đề nghị Toà
án bảo vệ Q lợi cho bà L để bà L có đất ở, buộc anh T trả L đất cho bà L nếu anh
T không nghe thì giải quyết theo quy định pháp luật. Các ông, bà không yêu cầu gì
về Q lợi đối thửa đất này, ông bà đã cho bà L đất nên không liên quan gì đến việc
tranh chấp, đề nghị Toà án giải quyết, xét xử vắng mặt và không báo gọi các ông, bà
vì đều đã già, đi L không thuận lợi.
- Bà H T C, ông H M T, ông H T M trình bày: Nguồn gốc đất tranh chấp
giữa bà L, anh T hiện nay là của bố mẹ đẻ bà L là cụ C V G, cụ B T L, sau khi cụ
Giám, cụ Lều chết để L cho bà L ở và sinh sống trên đất để nuôi con, khi các con
của bà còn nhỏ do điều kiện kinh tế khó khăn nên bà đi làm ăn ở xã Xuân Viên, bà
L vẫn về thăm các con và vẫn ở trên nhà, đất hiện nay đang tranh chấp. Từ khi các
con bà L lớn và trưởng thành bà L lo vợ cho các con trên nhà, đất đang tranh chấp,
sau khi các con bà L có gia đình thì đều làm nhà và sinh sống trên đất đang tranh
chấp, còn anh T thì thì làm nhà và sinh sống ở khu Tân Sơn, xã S.
Ngoài ra ông T còn trình bày: Ông làm trưởng khu từ năm 1991 đến năm
2003 thì nghỉ. Năm 1999, nhà nước có chủ trương cấp giấy chứng nhận Q sử dụng
đất cho các hộ trong toàn xã, ông là người thông báo cho các hộ, thời điểm đó do bà
L T xuyên vắng nhà nên anh T đã đứng ra kê khai và được cấp Giấy chứng nhận Q
sử dụng đất vào năm 2001 tên hộ anh L V T, kể từ khi anh T được cấp giấy chứng
nhận Q sử dụng đất, bà L có biết việc anh T kê khai và được cấp giấy chứng nhận
Q sử dụng đất nhưng bà không có ý kiến gì và không tranh chấp với anh T, ông nghe
bà L nói L là do anh T là con cả trong gia đình nên để anh T đứng tên cũng được,
còn việc bà để anh T đứng tên giữa mẹ con bà có giấy tờ gì không thì ông không
biết. Nay bà L, anh T tranh chấp Q sử dụng đất đề nghị anh T trả L cho bà L một
phần đất nếu anh T không nghe thì đề nghị giải quết theo quy định của pháp luật.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6 – T phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng đã
chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 155,
Điều 156; Điều 157; Điều 158, Điều 164, Điều 165, Điều 166, khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 158, Điều 166, Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điều 1; khoản 1 Điều 2; Điều 19, Điều 20 của Luật Đất đai 1993;
Khoản 25 Điều 3; khoản 1, 5 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 1 Điều 133,
Khoản 1 Điều 236 Luật đất đai 2024;
Căn cứ điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày
30/12/2016 của Ủy Bn T vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Điều 26 Luật thi hành án dân sự.
6
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà C T L về việc yêu cầu anh T,
chị D trả cho bà L toàn bộ diện tích đất 1.497,4 m2. Địa chỉ đất: khu T, xã L,
tỉnh T.
Bà L được Q sử dụng diện tích đất 458,7 m2 trong tổng diện tích đất 1.497,4
m2 (trong đó đất ở là 200 m2, đất trồng cây lâu năm là 258,7 m2).
Anh L V T được Q sử dụng diện tích đất 458,7 m2 trong tổng diện tích đất
1.497,4 m2 (trong đó đất ở là 200 m2, đất trồng cây lâu năm là 258,7 m2) và 580 m2
đất trồng cây lâu năm.
Các đương sự có Q đến cơ quan nhà nước có thẩm Q để làm thủ tục cấp giấy
chứng nhận Q sử dụng đất theo Quyết định của bản án và quy định của pháp luật.
2. Không chấp nhận yêu cầu của bà L về việc huỷ giấy chứng nhận Q sử dụng
đất số BY 404708 ngày 26/12/2014 của UBND huyện L, tỉnh T cấp Q sử dụng đất
cho anh L V T, chị Đ T D tại thửa đất số 193, tờ bản đồ 104, diện tích đất 1.497,4
m2. Địa chỉ đất: khu T, xã L, tỉnh T.
3. Về chi phí tố tụng: Các đương sự phải chịu chi phí tố tụng theo quy định của
pháp luật.
4. Về án phí: Bà C T L, anh L V T, chị Đ T D là người dân tộc thiểu số sinh
sống ở xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí
nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
* Người bảo vệ Q và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bà Thắm trình bày:
Đề nghị HĐXX căn cứ quy định của pháp luật, xem xét yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn để xét xử đảm bảo lợi ích chính đáng, hợp pháp của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các T L chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, trên cơ sở xem xét đầy đủ
toàn diện các chứng cứ, lời khai của nguyên đơn, bị đơn, ý kiến của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về tố tụng dân sự: Tranh chấp giữa bà C T L và anh L V T là tranh chấp
về việc ai được Q sử dụng đất, do đó quan hệ pháp luật được áp dụng là“Tranh chấp
về Q sử dụng đất”.
Bị đơn là anh L V T có nơi cư trú tại khu Tân Sơn, xã L, tỉnh T. Do đó, vụ án
thuộc thẩm Q giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 6- T là đúng quy định tại
khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
2. Về yêu cầu của đương sự
2.1. Nguồn gốc đất của anh T: Cụ C V G (chết năm 1996), cụ B T L (chết năm
1998) có diện tích đất 917 m2 (chưa được cấp Q sử dụng đất), bà C T L là con gái
ởC với cụ Lều và cụ Giám, sau khi hai cụ chết các anh, chị, em của của bà L đều đã
đồng ý cho bà L đất nên bà L và 03 người con ở trên diện tích đất 917 m2 do cụ
Giám, cụ Lều để L. Do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn nên bà L đi làm ăn vắng
nhà nhưng bà vẫn T xuyên về nhà và ở trên nhà đất do bố mẹ bà để L. Anh T là con
trai cả của bà L ở trên đất trong khi bà L không ở nhà. Năm 1999 thực hiện kế
hoạch cấp giấy chứng nhận Q sử dụng đất lần đầu cho các hộ gia đình trong toàn xã,
anh T được báo đi kê khai việc sử dụng đất, đến năm 2001 thì UBND huyện L, tỉnh
T cấp giấy chứng nhận Q sử dụng đất cho hộ ông L V T tại thửa đất số 161, tờ bản
đồ số 48 (bản đồ số 299), diện tích 917 m2 (trong đó đất ở ONT: 400 m2, đất vườn
CLN: 517 m2) ngày 15/3/2001. Địa chỉ đất: khu T, xã S, huyện L (nay là khu
7
T, xã L), tỉnh T. Đo đạc theo hiện trạng xác định được diện tích đất là 917,4 m
2
.
2.2. Đối với diện tích đất 917 m2, đo đạc hiện trạng là 917,4m2 (ký hiệu S2 +
S3 trên trích lục hiện trạng): Việc anh T kê khai để được cấp giấy chứng nhận đối
với diện tích đất này vào ngày 15/3/2001, lúc đầu bà L không biết nhưng sau đó bà
L đã biết và bà đã ký tên trong sổ địa chính được lưu tại UBND xã S (Nay là xã
L), do bà đã đến UBND xã S để hỏi về việc đất của bà nhưng anh T được cấp đất
bà đã được trả lời đất cấp cho hộ ông L V T trong đó có cả bà nên bà không bị mất
đi Q lợi nên bà không có ý kiến gì, trong quá trình giải quyết và tại phiên toà bà L
đã thừa nhận, không phản đối nên anh T không phải chứng minh. Anh T được cấp
giấy chứng nhận QSD đất năm 2001 là cấp cho hộ ông L V T, thời điểm đó thì hộ
ông L V T Bo gồm cả bà C T L, mặc dù hộ khẩu tại thời điểm năm 2001 không
xác định được hộ ông L V T cụ thể gồm có những ai, tuy nhiên qua thực tế xác minh
tại địa phương và Công an xã S qua các thời kỳ và của những người làm chứng thì
xác định được bà L đi làm ăn nhưng vẫn đi về và ở trên thửa đất có nguồn gốc của
bố mẹ bà để L cho bà và ởC với anh T. Mặt khác tại trang số 93 sổ địa chính theo
bản đồ giải thửa “299” do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L cung cấp
có nội D: Hộ gia đình Anh T là chủ sử dụng đất đối với thửa đất số 161, tờ bản đồ
số 48 theo Quyết định số 660/QĐ-UBND ngày 30/12/1999, phần chủ sử dụng ký tên
có chữ ký của bà C T L. Như vậy, việc cấp giấy chứng nhận Q sử dụng đất lần đầu
cho hộ ông L V T ngày 15/3/2001 đối với thửa đất 161, tở bản đồ 48, diện tích 917
m2 (Bản đồ 299) của UBND huyện L là đúng quy định của pháp luật đất đai và
không làm mất đi Q lợi của bà L.
Về hộ khẩu của anh H V B và anh Đ V C chị Đ T D: Tại thời điểm cấp Q sử
dụng đất cho anh L V T năm 2001 thì anh B và anhC còn nhỏ, Tòa án đã tiến hành
thu thập chứng cứ nhưng không xác định được hộ khẩu cụ thể của anh B, anhC tại
thời điểm đó. Mặt khác quá trình giải quyết vụ án anh B, anhC đều trình bày không
yêu cầu gì về Q lợi của mình đối với diện tích đất đang tranh chấp giữa bà L và anh
T. Tại thời điểm cấp Q sử dụng đất cho hộ anh L V T thì anh T chưa kết hôn với chị
Đ T D. Do đó diện tích đất 917 m2 cấp cho hộ ông L V T năm 2001 mà các đương
sự đang tranh chấp được xác định là T sảnC của anh T và bà L. Quá trình giải quyết
vụ án, Toà án tiến hành đo đạc hiện trạng của thửa đất thì thửa đất có tăng lên 917,4
m2 (tăng 0,4 m2), UBND xã S xác định diện tích đất tăng là do sai số đo đạc.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, anh T, chị D tự nguyện đồng ý trả
cho bà L diện tích đất là 458,7 m2, trong đó có 100 m2 đất ở và 358, 7 m2 đất trồng
cây lâu năm. Do đó ghi nhận sự tự nguyện của anh T, chị D về việc trả 458,7 m2
đất cho bà L (tại vị trí có ký hiệu S3 trong sơ đồ trích lục). Tuy nhiên cần xác định
½ diện tích đất mà bà L được Q sử dụng ở đây là ½ diện tích đất ở và ½ diện tích
đất trồng cây lâu năm nên buộc anh T trả cho bà L 200 m2 đất ở và 258,7 m2 đất
trồng cây lâu năm nằm trong tổng diện tích đất 917,4 m2. Địa chỉ đất: khu T, xã
L, tỉnh T (theo sơ đồ đo hiện trạng đất kèm theo có ký hiệu S3). Anh T được Q sử
dụng là 458,7 m2 (trong đó đất ở là 200 m2; đất trồng cây lâu năm 258,7 m2) nằm
trong tổng diện tích đất 917,4 m2 (theo sơ đồ hiện trạng đất kèm theo có ký hiệu
S2). Địa chỉ đất: Khu T, xã L, tỉnh T.
2.3. Đối với diện tích đất 580 m2 (ký hiệu S1 trong sơ đồ đo hiện trạng đất kèm
theo): Đây là diện tích đất vườn mà anh T đổi cho ông Cù Tiến Luật, bà N T Q (văn

8
bản đổi đất ngày 23/7/2011 có xác nhận của UBND xã S) nhưng thực tế là anh T,
chị D mua đất của ông Cù Tiến Luật và bà N T Q. Quá trình giải quyết vụ án, bà Q
đã xác định, diện tích đất bà và ông Luật bán cho anh T là đất vườn của ông, bà đã
được cấp giấy chứng nhận Q sử dụng đất, do ông Luật chồng bà bị ốm, kinh tế khó
khăn nên gia đình bà phải bán diện tích 580 m
2
(ký hiệu S1 trên trích lục đất) để
chữa bệnh cho ông Luật nhưng hai bên thống nhất viết là đổi đất cho nhau. Quá trình
giải quyết bà Q xuất trình văn bản đổi đất ngày 23/7/2011, có chứng thực của UBND
xã S, huyện L, tỉnh T. Từ căn cứ trên xác định diện tích đất 580 m
2
là T sản riêng
của anh T và chị D nên bà L khởi kiện anh T, chị D phải trả cho bà cả diện tích đất
917,4 m2 và diện tích đất 580 m2, tổng là 1.497,4 m2 là không có căn cứ nên không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L đối với diện tích đất 580m2 này.
2.4. Đối với yêu cầu đề nghị huỷ giấy chứng nhận Q sử dụng đất: Việc cấp giấy
chứng nhận Q sử dụng đất cho hộ ông L V T năm 2001 là đúng với quy định pháp
luật đất đai năm 1993, bởi lẽ tại thời điểm anh T được kê khai cấp giấy chứng nhận
Q sử dụng đất thì anh T đang là người trực tiếp quản lý sử dụng đất và ở trên đất và
sử dụng đất ổn định, không tranh chấp với ai. Do đó, việc kê khai và cấp giấy chứng
nhận Q sử dụng đất đối với thửa đất 161, tờ 48 diện tích 917,4 m2 của hộ ông L V
T năm 2001 là phù hợp với quy định của pháp luật đất đai năm 1993.
Sau khi mua 580m2 đất của hộ bà Q, anh T đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận Q
sử dụng đất và được UBND huyện L cấp đổi từ thửa đất 161 thành thửa đất số 193,
tờ bản đồ 104 (bản đồ địa chính), diện tích 1.497,4 m2 (Trong đó: Đất ở nông thôn
ONT 400 m2, đất trồng cây lâu năm CLN 1097,4 m2) cho ông L V T, bà Đ T D vào
ngày 26/12/2014. Việc cấp đổi giấy chứng nhận Q sử dụng đất trên thì bà L không
biết, không có ý kiến về việc đồng ý hay không nên đã làm mất Q sử dụng đất của
bà L đối với thửa đất 161. Việc cấp đổi giấy chứng nhận Q sử dụng đất này là chưa
đúng với quy định của pháp luật. Tại phần II mục 2 của công văn 64 ngày 03 tháng
4 năm 2019 của Toà án nhân dân tối cao đã hướng dẫn: “theo quy định của Luật Đất
đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ thì việc cấp L
Giấy chứng nhận Q sử dụng đất hoặc xác nhận nội D biến động trong trường hợp
thực hiện hợp đồng (các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai)
là thủ tục hành chính trong giao dịch dân sự, không mang tính chất của quyết định
hành chính cá biệt...” do vậy cơ quan nhà nước có thẩm Q về đất đai sẽ căn cứ vào
Bản án của Toà án để điều chỉnh biến động hoặc cấp L giấy chứng nhận Q sử dụng
đất mà không cần phải huỷ giấy chứng nhận Q sử dụng đất này. Các đương sự liên
hệ với cơ quan nhà nước có thẩm Q cấp giấy chứng nhận Q sử dụng đất để cấp L
giấy chứng nhận QSD đất cho phù hợp với quyết định của Toà án mà không cần
phải huỷ giấy chứng nhận Q sử dụng đất. Do đó, không chấp nhận yêu cầu huỷ giấy
chứng nhận QSD đất số BY 404708 ngày 26/12/2014 của UBND huyện L, tỉnh T
cấp Q sử dụng đất cho anh L V T, chị Đ T D tại thửa đất số 193, tờ bản đồ 104, diện
tích đất 1497,4 m2. Địa chỉ đất: khu T, xã L, tỉnh T.
Về T sản trên đất: Quá trình xem xét thẩm định xác định trên diện tích đất tranh
chấp 1.497,4 m2 (S1 + S2 + S3) có các T sản sau: Nhà gỗ 03 gian cũ, xuống cấp; 02
trụ cổng xây gạch xi, tường xây gạch xỉ (trên diện tích đất S3); 06 giàn đỗ leo; 16
cây Cọ; Chuối, 01 cây Roi; 01 cây Lộc Vừng; 02 cây mít đường kính từ 15 đến 20
cm; 02 cây mít đường kính từ 05 đến 08 cm; 02 Cây Trứng Gà; 04 cây sung; 07 cây
9
Đu Đủ; 02 cây Xoài; 01 cây Trứng Cá; 01 Cây Bàng; 02 cây Xoan; 01 cây Quýt; 01
cây Thanh Long; 01 cây Mỡ, 14 cây Quế; 01 cây Cau, 01 cây Keo; 01 cây Bưởi; 01
cây Dổi, 01 Sưa; 150 cây keo mới trồng; 01 cây Trẩu.
Quá trình giải quyết và tại phiên toà, cả nguyên đơn và bị đơn đều trình bày
không yêu cầu Toà án giải quyết về T sản, sau này T sản thuộc đất của ai thì người
đó có Q sử dụng. Đối với nhà gỗ đã cũ, dột nát, xuống cấp (nằm trên vị trí S3 trong
sơ đồ trích lục): anh T tự nguyện xin tháo dỡ, Anh T và bà L cũng không yêu cầu
hội đồng xét xử giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Về chi phí tố tụng: Tổng số tiền chi phí tố tụng cho việc đo đạc, xem xét
thẩm định và định giá T sản là 16.916.000 đồng. Do yêu cầu khởi kiện của bà L
không được chấp nhận là 1.038,7 m2 nên bà phải chịu tiền chi phí tố tụng là
11.734.105 đồng (làm tròn 11.734.000đ).
Anh T, chị D phải chịu tiền chi phí tố tụng đối với diện tích đất được sử dụng
là 458,7 m2 số tiền 5.181.895 đồng (làm tròn 5.182.000).
Xác nhận bà L đã nộp đủ số tiền 16.916.000 đồng nên cần buộc anh T, chị D
phải có nghĩa vụ trả L cho bà L số tiền 5.182.000 đồng.
4. Về án phí: Bà L, anh T, chị D đều là người dân tộc thiểu số sinh sống tại
xã có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn và có đơn xin miễn án phí nên miễn án phí
cho bà L, anh T, chị D theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 74; Điều 91, Điều 92,
Điều 93, Điều 94, Điều 96, Điều 97, Điều 101, Điều 104; khoản 1 Điều 147, Điều
155, Điều 156; Điều 157; Điều 158, Điều 164, Điều 165, Điều 166, khoản 2 Điều
227, khoản 1 Điều 228; Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 158, Điều 166, Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ Điều 1; khoản 1 Điều 2; Điều 19, Điều 20 của Luật Đất đai 1993;
Căn cứ Khoản 25 Điều 3; khoản 1, 5 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 1 Điều
133, Khoản 1 Điều 236 Luật đất đai 2024;
Căn cứ điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày
30/12/2016 của Ủy Bn T vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Điều 26 Luật thi hành án dân sự.
Xử:
[1]. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà C T L về việc yêu cầu anh
L V T, chị Đ T D trả cho bà L toàn bộ diện tích đất 1.497,4 m2. Địa chỉ đất: khu T,
xã L, tỉnh T.
- Bà L được Q sử dụng diện tích đất 458,7 m2 trong tổng diện tích đất 1.497,4
m2 (trong đó đất ở là 200 m2, đất trồng cây lâu năm là 258,7 m2). Địa chỉ đất: khu
T, xã L, tỉnh T (ký hiệu là S3, có vị trí, hình thể, các phía tiếp giáp như sơ đồ trích
lục kèm theo).
- Anh L V T được Q sử dụng diện tích đất 458,7 m2 (trong đó đất ở là 200 m2,
đất trồng cây lâu năm là 258,7 m2 (ký hiệu là S2, vị trí, hình thể, các phía tiếp giáp
như sơ đồ trích lục kèm theo) và 580 m2 đất trồng cây lâu năm (ký hiệu là S1, vị trí,
hình thể, các phía tiếp giáp như sơ đồ trích lục kèm theo) trong tổng diện tích đất
1.497,4 m2.

10
Các đương sự có Q đến cơ quan nhà nước có thẩm Q để làm thủ tục cấp giấy
chứng nhận Q sử dụng đất theo Quyết định của bản án và quy định của pháp luật.
[2]. Không chấp nhận một phần yêu cầu của bà L về việc yêu cầu anh T, chị
D trả 1.038,7m2 trong tổng diện tích đất 1.497,4 m2 và không chấp nhận yêu cầu
của bà L về việc huỷ giấy chứng nhận Q sử đất số BY 404708 ngày 26/12/2014 của
UBND huyện L, tỉnh T cấp Q sử dụng đất cho anh L V T, chị Đ T D tại thửa đất số
193, tờ bản đồ 104, diện tích đất 1.497,4 m2. Địa chỉ đất: khu T, xã L, tỉnh T.
[3]. Về chi phí tố tụng: Tổng số tiền chi phí tố tụng cho việc đo đạc, xem xét
thẩm định và định giá T sản là 16.916.000 đồng. Bà L phải chịu tiền chi phí tố tụng
là 11.734.000đ. Anh T, chị D phải chịu tiền chi phí tố tụng số tiền là 5.182.000
đồng. Xác nhận bà L đã nộp đủ số tiền 16.916.000 đồng nên cần buộc anh T, chị D
phải có nghĩa vụ trả L cho bà L số tiền 5.182.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự.
[4]. Về án phí: Bà C T L, anh L V T, chị Đ T D là người dân tộc thiểu số sinh
sống ở xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí
nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có Q thỏa thuận thi hành án, Q yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 , 7a và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Các đương sự có mặt được Q kháng cáo để yêu cầu xét xử phúc thẩm trong hạn
15 ngày kể từ ngày xét xử. Các đương sự vắng mặt được Q kháng cáo để yêu cầu
xét xử phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được giao, nhận hợp lệ hoặc
được niêm yết công khai./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh T;
- VKSND khu vực 6- T;
- THADS tỉnh T;
- Phòng THADS khu vực 6- T;
- UBND xã L;
- Lưu HS;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đỗ Thị Thảo
11
Các đương sự vắng mặt được Q kháng cáo để yêu cầu xét xử phúc thẩm trong hạn 15
ngày kể từ ngày được giao nhận bản án hoặc bản án được niêm yết./.
CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Thảo
12
13
Biên bản nghị án kết thúc hồi giờ phút ngày 16/8/2024. Đã thông qua cho các
thành viên Hội đồng xét xử, nhất trí cùng ký tên.
CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Thảo
14
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm