Bản án số 143/2025/DS-ST ngày 21/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 143/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 143/2025/DS-ST ngày 21/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 143/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/10/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Huỳnh Ngọc T yêu cầu bà Lâm Thị D, Lâm Thị B trả lại diện tích đất lấn chiếm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số: 143/2025/DS-ST
Ngày: 21-10-2025.
“V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền trên đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 – VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Liên.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lê Văn Gần.
2. Ông L Khc Hi.
Thư ký phiên tòa: Ông Dương Khi Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực 10
Vĩnh Long.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 10 Vĩnh Long tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Văn Trường - Kiểm sát viên.
Trong ngày 21 tháng 10 năm 2025, tại trụ s Tòa án nhân dân Khu vực 10
Vĩnh Long, tiến hành đưa ra t xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
433/2024/TLST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2025; về việc Tranh chấp quyền sử dụng
đất tài sản gắn liền trên đất” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
197/2025/QĐST-DS ngày 25 tháng 8 năm 2025 gia các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Huỳnh Ngọc T, sinh năm 1965.
Địa chỉ: ấp C, xã H, tỉnh Vĩnh Long (Có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Huỳnh Ngọc T Luật
Trần Thị Đ Văn phòng L2 Thuộc đoàn Luật sư tỉnh T (Có mặt)
Bị đơn: 1/ Bà Lâm Thị B, sinh năm 1960 (Vng mặt)
2/ Bà m Thị Mỹ D, sinh năm 1976 (Có mặt)
Cùng địa chỉ: ấp C, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo ủy quyền của m Thị B Lâm Thị MD
ông Trung D1, sinh năm 1973. Địa chỉ: ấp Đ, Phường H, tỉnh Vĩnh Long (Có
mặt).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Kim Tấn H, sinh năm 1978.
Địa chỉ: ấp C, xã H, tỉnh Vĩnh Long (Vng mặt có đơn xin xét xử vng mặt)
2/ Ông Lâm Quang C, sinh năm 1968.
TÒA ÁN NN DÂN
KHU VỰC 10 – VĨNH LONG
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Địa chỉ: ấp C, xã H, tỉnh Vĩnh Long (Vng mặt).
Người đại diện cho ông Lâm Quang C Lâm Thị Mỹ D, sinh năm
1976. Địa chỉ: ấp C, xã H, tỉnh Vĩnh Long (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án lời
khai tại phiên tòa bà T là nguyên đơn có lời trình bày và yêu cầu như sau:
thửa đất số 341 tờ bản đ số 16 diện tích 746m
2
loại đất ONT CLN tọa lạc tại ấp
C, H, huyện C, tỉnh Trà Vinh (Nay ấp C, H, tỉnh Vĩnh Long) phần đất này
bà có là do bà nhận hưng thừa kế từ chng là ông Lâm Quang T1 (mất năm 2018)
hiện tại thửa đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thửa
đất này trước đâyngun gốc từ ông Lâm Quang D2 là ông nội chng của bà cho
ông Lâm Quang G là cha chng. Năm 1988 cha chng của bà là ông Lâm Quang G
mới tặng cho thửa đất này cho vợ chng bà và ông T1. Phần đất này chng bà đã kê
khai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1992 sau khi ông T1
chết thì để lại cho bà T hưng.
Tuy nhiên trước đó vào năm 2003 mẹ chng bà Trần Thị T2 bán nhà, đất 
ấp T, xã H và đến xây nhà  tạm trên thửa đất 341 này, khi T2 qua đời thì Lâm
Thị B Lâm Thị D con của T2 trên thửa đất và căn nhà này cho đến nay.
Nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là của bà đứng tên s hu. Nhiều lần bà
yêu cầu B và bà D trả lại đất nhưng B và bà D không đng ý mà còn chửi
bà nên bà khi kiện yêu cầu bà B và bà D trả lại diện tích đất lấn chiếm cụ thể như
sau:
Phần diện tích đất nào mà bà B và bà D đã xây nhà  ổn định thì yêu cầu bà B
và bà D phải trả giá trị theo kết quả định giá là 4.000.000đng/m
2
cho bà cụ ththeo
kết quả khảo sát phần đất (Phần A3, A4, b1, b2, b3) tổng diện tích bà yêu cầu là
360,1m
2
. Phần diện tích đất còn lại phần A1 diện tích 249m
2
theo kết quả khảo
sát thì bà yêu cầu bà B, bà D phải trả lại hiện trạng đất cho bà được sử dụng, do đất
này bà đứng tên quyền sử dụng đất.
Theo bn t khai trong quá trình gii quyết v án ca m Th B, Lâm
Th D và tại phiên tòa người đi din theo y quyn ca bà B, D có ý kiến trình
bày và yêu cu phn t như sau: Qua yêu cầu khi kiện của bà T thì bà B và bà D
không đng ý. Bi thửa 341 tờ bản đ số 16 diện tích 746m
2
loại đất ONT
CLN tọa lạc tại ấp C, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh có ngun gốc từ ông bà nội của
D, B để lại, diện tích khoảng 2.000m
2
, ông nội mất năm 1985. Năm 1983 thì
cha của bà B là ông Lâm Quang G có đăng ký kê khai, năm 1990 ông G chết. Năm
1992 ông Lâm Quang T1 khai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong diện tích đất này, ông T1 cho người cháu là ông Lâm Quang L một phần
đất diện tích 300m
2
, năm 2018 ông T1 chết thì bà T đứng tên quyền sử dụng đất
và bà T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3
Trước đó năm 2002 thì bà T2 mẹ của bà B và D có xây nhà cấp bốn trên
phần đất này, năm 2021 thì T2 qua đời để lại căn nhà này cho B và bà D  cho
đến nay để thờ cúng cha mẹ.
Nay phía bà B và bà D yêu cầu công nhận diện tích đất theo hiện trạng căn nhà
cấp bốn D, B đang , do đã từ năm 2002 cho đến nay khoảng 410,2m
2
nằm trong một phần thửa 341, phần đất còn lại B và bà D thống nhất để cho bà T
sử dụng.
Theo ông Kim Tấn H ý kiến trình bày như sau: Ông chng của bà D hiện
ông với D đang sống trong căn nhà cấp bốn trên phần đất tranh chấp. Nay ông
thống nhất với yêu cầu phản t của bà D, ngoài ra ông không có yêu cầu gì thêm.
Theo công văn s: 287/CNHCT ngày 29/9/2025 của Văn phòng Đ1 chi nhánh
huyện C cung cấp kết quả phần đất: Tng din tích tranh chp 709,5m
2
, phần đất
tha 341 t bản đ s 16, trên một căn nhà tường cấp bốn do T2 xây dựng hiện
bà B, bà D xây dựng từ năm 2002 cho đến nay.
Tòa án đã tiến hành hòa giải vụ kiện nhưng các đương sự không thỏa thuận được
với nhau về phần tiền lãi và Tòa án Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay các đương sự có mặt tại phiên toà vẫn gi lời trình bày và
yêu cầu như đã nêu trên. Bị đơn có yêu cầu phản tố và các đương sự không bổ sung
chứng cứ gì mới tại phiên toà.
Quan điểm của người bo v quyn và li ích hp pháp cho nguyên đơn T cho
rằng: Bà T là người được hưng thừa kế phần đất từ ông T1 là chng bà T diện tích
746m
2
, sau khi hưng thừa kế thì T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hợp pháp.
Phía B D chỉ nhờ do trước đây sống chung với mẹ T2, ngoài căn
nhà đangnày thì B, bà D vẫn còn thửa đất khác, phía T không có tranh chấp
gì các thửa đất này của bên chng.
Phần đất T hưng thừa kế từ chng T là hợp pháp, trước đây phần đất này
ông T1 đã cho ông L một phần cũng không ai tranh chấp, khi T hưng thừa kế
thì bà T cũng tách cho con trai của bà một phần cũng không ai tranh chấp. Nay bà T
chỉ còn diện tích đất này và phía T vẫn thống nhất để cho bà B và bà D  trên căn
nhà này không tranh chấp căn nhà trên đất nhưng diện tích đất đã xây nhà phải hoàn
lại cho bà T bằng giá trị và phần đất sung quanh phải trả lại cho bà T được sử dụng.
Từ nhng phân tích trên Vị đề nghị Hội đng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khi kiện của T.
Quan điểm của Vị Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 10 Vĩnh
Long trình bày quan điểm cho rằng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa
thụ đến thời điểm này, Thẩm phán đã chấp hành đúng theo Điều 48 Bộ luật Tố
tụng dân sự, đảm bảo về thẩm quyền, xác định tư cách người tham gia ttụng, thu
thập chứng cứ, thời gian ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, gửi h cho
Viện kiểm sát, cấp tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng đã thực hiện đúng theo
4
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Phiên tòa hôm nay Hội đng xét xử thực hiện
đầy đủ đúng theo trình tự pháp luật quy định của phiên tòa thẩm và đảm bảo
đúng nguyên tc xét xử. Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án từ
khi thụ vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về
quyền và nghĩa vụ của đương sự tại các Điều 70, 71, 72 và Điều 73 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán còn để án kéo dài, q
hạn vi phạm khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự, tuy nhiên vi phạm này không
ảnh hưng đến nội dung giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đng xét xử tiến hành xét xử
vụ án theo qui định pháp luật.
Về nội dung vụ án Vị Đề nghị Hội đng xét xử: Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, Điều
147, Điều 157, Điều 165 và Điều 227 ca B lut T tng dân s; Điều 503 B lut
Dân s. Căn cứ o Điều 236 Luật đất đai năm 2024.
Căn cứ vào Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và
s dng án phí và l phí Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu khi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Ngọc T.
Buộc bị đơn bà B, bà D tháo dỡ các công trình phụ trên phần đất trả lại phần
đất thuộc phần A1-1 có diệnch 187,4m
2
cho bà T.
Không chấp nhận yêu cầu phán tố của bị đơn. Công nhận cho bị đơn bà B, bà
D được phép sự dụng phần đất nhà tổng diện tích 222,8m
2
(theo đ khu đất
gm b1, b3, A1-2 và một phần A4) nhưng bà B và bà D phải trả lại giá trị đất cho bà
T theo kết quả định giá của hội đng định giá đã định.
Về án phí dân sự sơ thẩm và lệ phí xem xét thẩm định, định giá tài sản Vị đề
nghị Hội đng xét xử xem xét theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đương sự
được miễn nộp, phải nộp theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong h vụ án được thẩm tra tại phiên
Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa Hội đng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Xét yêu cầu khi kiện của nguyên đơn là vụ “Tranh chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gn liền trên đất” theo quy định tại Điều 26; Điều 35, và
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Khu vực 10 Vĩnh Long.
[2] Tại phiên toà hôm nay bđơn trong vụ án vng mặt ủy quyền và là phù
hợp theo quy định tại các và Điều 227, 228, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến
hành xét xử vụ án.
5
[3] Xét về nội dung vụ án: Ngun gốc đất thửa đất 341 tờ bản đ số 16 diện
tích 746m
2
loại đất ONT – CLN tọa lạc tại ấp C, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh (Nay
là ấp C, xã H, tỉnh Vĩnh Long) trước đây là do ông Lâm Quang D2 ông nội chng
cho ông Lâm Quang G, đến năm 1988 cha chng của T là ông m Quang G cho
thửa đất này cho vợ chng là ông Lâm Quang T1 sử dụng đất năm 1992 ông T1
đăng ký kê khai và được cp giy ngày 23/12/1995, đến năm 1997 phần đất này bà
Hunh Th L1tranh chp vi ông Lâm Quang T1 đã được y ban nhân dân xã H
gii quyết bằng công văn s 15 ngày 28/6/1997 công nhn quyn s dng ca ông
T1 là hợp pháp. Đến năm 2003 ông T1 có cho bà T2 là m ca ông T1 v ct nhà
trên phần đất tranh chp hin nay (sau khi T2 bán phần đất ấp T H), nhà
do ông T1 cất, do bà B và bà D là con sống cùng với bà T2n theo T2 về  trên
căn nhà này cho đến nay sự.
[4] Phần đất này được Ủy ban nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ Lâm Quang T1. Ngày 17/8/2011 Nhà nước thu hi đất theo Quyết
định số 1057/QĐ-UBND ngày 19/5/2010 của Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện C.
Diện tích còn lại của thửa 564 2.303,6m
2
. Thửa đất số 564, tờ bản đ số 8 được
chuyển đổi thành thửa đất số 244, tờ bản đ số 64
Thửa đất số 244, tờ bản đ số 64 (tờ bản đ cũ 16) tách thành thửa đất số 245,
246, cùng tờ bản đ số 64 (tờ bản đ 16). Ngày 18/4/2012, thửa đất số 246, tờ
bản đ số 64 (tbản đ 16), diện tích 1755,5m
2
, mục đích sử dụng: Đất , đất
trng cây lâu năm, đất tọa lạc tại ấp C, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh được Ủy ban
nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền s hu nhà  và
tài sản khác gn liền với đất cho hộ ông Lâm Quang T1.
Thửa đất số 246, tờ bản đ số 64 (tờ bản đ cũ 16) tách thành thửa đất số 315,
316, cùng tờ bản đ số 64 (tờ bản đ cũ 16). Ngày 15/02/2023, thửa đất số 316, tờ
bản đ số 64 (tờ bản đ cũ 16), diện ch 1.256m
2
, mc đích sử dụng: Đất  tại nông
thôn, đất trng cây lâu năm, đất tọa lạc tại ấp C, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh (nay
là ấp C, xã H, tỉnh Vĩnh Long) được S Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền s hu nhà  và tài sản khác gn liền với đất
cho bà Huỳnh Ngọc T do nhận thừa kế từ chng là ông Lâm Quang T1.
Thửa đất số 316, tờ bản đ số 64 (tờ bản đ cũ 16) tách thành thửa đất số 340,
341, cùng tờ bản đ số 64 (tờ bản đ cũ 16). Ngày 22/11/2023, thửa đất số 341, tờ
bản đ số 64 (tờ bản đ 16), diện tích 746m, mục đích sử dụng: Đất tại nông
thôn, đất trng cây lâu năm, đất tọa lạc tại ấp C, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh (nay
ấp C, H, tỉnh Vĩnh Long) được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện
Đ1 (nay Chi nhánh Văn phòng Đ1) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền s hu nhà  tài sản khác gn liền với đất cho Huỳnh Ngọc T. Nay bà
T yêu cầu bà B và bà D trả lại diện tích đất lấn chiếm riêng phần đất nào bà B và bà
D đã xây nhà ổn định thì yêu cầu B và D phải trả giá trị lại cho T. Phần
không xây dựng trả lại cho bà T bằng hiện vật.
6
[5] Xét yêu cầu khi kiện của T Hội đng xét xử thấy rằng việc ông T1 đăng
khai đuộc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hợp pháp, trong quá
trình quản lý đất có tranh chấp với với bà L1 cũng đã được xã giải quyết công nhận
quyền s hu cho ông T1, ông T1 có cho mẹ là T2 về  nhờ trên đất. Sau khi ông
T1 mất nhng người thuộc hàng thừa kế ca ông thoả thuận phân chia di sản là hợp
pháp theo đóT được thừa kế thửa đất số 341, tờ bản đ số 64 (tờ bản đ cũ 16),
diện tích 746m
2
, mc đích sử dụng: Đất  tại nông thôn, đất trng cây lâu năm, đất
tọa lạc tại ấp C, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Được Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai huyện Đ1 (nay là Chi nhánh Văn phòng Đ1) cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền s hu nhà tài sản khác gn liền với đất cho T nên quyền
lợi của bà được đảm bảo theo quy định của luật đất đai.
[6] Đối với yêu cầu phản tố ca B D yêu cầu công nhận hiện trạng
căn nhà và đất với diện tích 512,8m
2
gm nhà đất đang . Đối với nhng phần
đất khác thuộc thửa 341 phía bị đơn không tranh chấp. Nhưng phía bị đơn không
đưa ra được bất ktài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình xác
định ngun gốc đất nên không s chấp nhận. Tuy nhiên Hội đng xét xử xét
thấy do D B đã ổn định trên căn nhà cấp bốn, phía T vẫn thống nhất
để cho bà B, D căn nhà không tranh chấp nhưng B, D phải nghĩa vụ
giao lại giá trị đất cho bà T. Theo hiện trạng căn nhà, sân phần đất B và D
có diện tích 222,8m
2
(Phần A1-2, b1, b3 và một phần A4) thuộc thửa 341 do đó yêu
cầu phản tố của B, D yêu cầu được công nhận đất không được Hội đng xét
xử chấp nhận, phần đất còn lại với diện tích đất 187,4m
2
(Phần A1-1) theo đ khu
đất thì bà B và bà D phải có nghĩa vụ trả lại cho bà T sử dụng.
[7] Theo công văn số: 287/CNHCT ngày 29/9/2025 của Văn phòng Đ1 chi
nhánh huyện C cung cấp kết quả: Tng din tích tranh chp 709,5m
2
Hội đng
định giá phần đất tranh chấp giá 4.000.000đng/m
2
các bên đương sự thống
nhất.
[8] Xét ý kiến của vị Luật sư bảo vệ quyền và li ích hp pháp cho nguyên đơn
bà Huỳnh Ngọc T3 là có căn cứ Hội đng xét xử chấp nhn mt phn.
[9] Quan điểm phát biểu của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 10 -
Vĩnh Long là có cơ s phù hợp Hội đng xét xử nghĩ nên chấp nhận.
[10] Về chi phí khảo sát, thẩm định, định giá tài sản và lệ phí cung cấp thông tin
các bên đương sự chịu theo quy định của pháp luật.
[11] Về án pdân sự sơ thẩm: Bà Huỳnh Ngọc T, Lâm Thị B được miễn nộp
án phí dân sự thẩm do (Là người cao tuổi) phù hợp theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 12 của Nghquyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường v Quốc Hội quy định.
Phía bà Lâm Thị Mỹ D phải chịu án phí theo quy định.
7
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 9 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 165, Điều
227, Điều 228 Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 503 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào Điều 236 của Luật Đất đai;
Căn cứ vào Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12
năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khi kiện của bà Huỳnh Ngọc T.
Buc bà Lâm Thị B và bà Lâm Thị Mỹ D trả lại cho bà Huỳnh Ngọc T diện
tích đất 187,4m
2
(Phần A1-1) của sơ đ khu đất, đất thuộc thửa 341 tờ bản đ số 16
đất tọa lạc ấp C, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Lâm Thị B Lâm Thị Mỹ
D về việc yêu cầu công nhận diện tích đất.
Công nhận cho bà Lâm Thị BLâm Thị Mỹ D được sử dụng diện tích
đất 222,8m
2
(Phần A1-2, b1, b3 một phần A4) thuộc thửa 341, tờ bản đ s16
đất tọa lạc ấp C, xã H, tỉnh Vĩnh Long.
Buộc Lâm Thị B Lâm Thị Mỹ D phải nghĩa vụ giao lại cho
Huỳnh Ngọc T giá trị ca diện tích được công nhận 222,8m
2
với số tiền
647.000.000đng (Sáu trăm bốn mươi bảy triệu đồng).
(Kèm theo công văn số 1629/CNHCT, ngày 06 tháng 11 năm 2024 của Văn
phòng Đ1 Chi nhánh C ng văn s287/CV-HCT, ngày 29 tháng 9 năm 2025
của Văn phòng Đ1 cung cấp)
3. Các đương sự có nghĩa vụ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đã được công nhận theo quy
định của pháp luật.
4. Để đảm bảo cho việc thi hành án, khi án có hiệu lực pháp luật, các đương
sự nghĩa vụ gi nguyên hiện trạng đất, không được thay đổi hoặc xây cất trng
thêm trong diện tích đất tranh chấp dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được sự đng
ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
8
Huỳnh Ngọc T, sinh năm 1965 là người cao tuổi nên miễn cho số tiền
án phí phải chịu. H1 lại cho số tiền tạm ứng án phí T đã nộp
300.000đng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002675, ngày 07 tháng
3 năm 2024 do Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh thu.
Lâm Thị B, sinh năm 1960 người cao tuổi nên miễn án phí phần bà phải
chịu.
Buộc bà Lâm Thị Mỹ D phải chịu số tiền án phí dân sự sơ thẩm với số tiền
14.940.000đng (Mười bốn triệu chín trăm bốn mươi nghìn đồng) nhưng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí mà bà B và bà D đã nộp là 300.000đng (Ba trăm nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền số 0009251, ngày 01 tháng 7 năm 2025 do Chi Cục Thi
hành án dân shuyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh thu. Như vậy bà m Thị Mỹ D
còn phải nộp số tiền án phí dân sự là 14.640.000đng (Mười bốn triệu sáu trăm bốn
mươi nghìn đồng).
6. Về chi phí thẩm định, định giá: Tổng cộng số tiền thẩm định, định giá tài
sản và chi phí cung cấp thông tin 6.438.000đng (Sáu triệu bốn trăm ba mươi tám
nghìn đồng) trong số tiền này T đã tạm ứng chi đủ. T phải chịu
3.219.000đng (Ba triệu hai trăm mười chín nghìn đồng), bà B và bà D phải chịu số
tiền là 3.219.000đng (Ba triệu hai trăm mười chín nghìn đng). Phòng thi hành án
dân sự Khu vực 10 Vĩnh Long có nghĩa vụ thu và hoàn lại cho bà Huỳnh Ngọc T
số tiền là 3.219.000đng (Ba triệu hai trăm mười chín nghìn đồng).
7. Về quyền kháng cáo: Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với các đương sự vng mặt
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết công khai nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh xét x
lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án ân
sự.
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND Khu vực 10 – Vĩnh Long;
- Phòng THADS Khu vực
10 Vĩnh Long;
- Các đương sự;
- Luật sư;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Liên
9
Tải về
Bản án số 143/2025/DS-ST Bản án số 143/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 143/2025/DS-ST Bản án số 143/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất