Bản án số 543/2025/DS-PT ngày 25/10/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 543/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 543/2025/DS-PT ngày 25/10/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 543/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/10/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Văn T1 "Tranh chấp QSD đất, yêu cầu bồi thường thiệt hại" Nguyễn T2
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 543/2025/DS-PT
Ngày: 25-9-2025
V/v: “Tranh chấp quyền sử dụng
đất; yêu cầu tháo dỡ công trình
xây dựng, di dời tài sản trên đất
và yêu cầu bồi thường thiệt hại
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Đào Thị Kiu Vân
Các Thm phán: Bà Nguyn Th L Trang
Ông Nguyễn Văn Nam
- Thư phiên tòa: Nguyn Th Thu Tiên TTòa án nhân dân
tỉnh Đồng Nai.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Đng Nai tham gia phiên tòa: Ông
Phùng Đức Nam - Kim sát viên.
Ngày 25 tháng 9 m 2025 ti Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét x phúc
thm công khai v án dân s th s 208/2025/TLPT-DS ngày 02 tháng 6 năm
2025 v vic “Tranh chấp quyn s dụng đất; yêu cu tháo d công trình xây
dng, di di tài sản trên đất và yêu cu bồi thường thit hi”.
Do Bn án dân s thẩm s 11/2025/DS-ST ngày 21/3/2025 ca Tòa án
nhân dân thành ph Long Khánh, tỉnh Đồng Nai (nay là Toà án nhân dân khu vc
4 tỉnh Đng Nai) b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 364/2025/QĐ-PT ngày
04/8/2025; Quyết định hoãn phiên toà s 874/2025/QĐ-PT ngày 28/8/2025
Quyết đnh hoãn phiên toà s 967/2025/QĐ-PT ngày 17/9/2025, giữa các đương
s:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Van T1, sinh năm 1976 (có mặt).
Địa chỉ: Khu phố A, phường B, tỉnh Đồng Nai.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn T2, sinh năm 1982 (có mặt).
Địa chỉ: khu phố C, phường X, tỉnh Đồng Nai.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
- Bà Nguyễn Thị Hồng P, sinh năm 1985 (có mặt).
Địa chỉ: Khu phố A, phường B, tỉnh Đồng Nai.
- Bà Võ Thị Mỹ H, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ: khu phố C, phường X, tỉnh Đồng Nai..
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông T1, b đơn ông T2.
NI DUNG V ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm
Nguyên đơn trình bày:
Nguyên đơn là chủ s dụng đối vi thửa đt s 63, t bản đồ s 13, phường
X, thành ph Long Khánh, tỉnh Đồng Nai có din tích 2124,4m
2
theo Giy chng
nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s
DG 330712, s vào s cp GCN: CS 05297, do S i nguyên và Môi trường tnh
Đồng Nai cp ngày 22/07/2022, cp nht biến động ngày 17/09/2022 đứng tên T1.
Ngun gc đất do nguyên đơn nhn chuyển nhượng trn thửa đất t Đng Th
Minh N vào ngày 31/08/2022. Tiếp giáp vi thửa đất này là thửa đất s 72, t bn
đồ s 13 do b đơn ông Nguyễn Tiến T2 đang quản lý, s dng.
Ngày 16/10/2022, qua kim tra li diện tích đất, ông phát hin ông T2 đ đt
rt nhiu chu cây king ln và lắp đt ntm ln qua tha đất ca ông, din tích
ln chiếm khong 500m
2
nên ông liên lc vi ông T2 đề ngh tr li phn đt
ln chiếm và thng nhất làm ờng rào nhưng ông Thành không hp tác. Chng
nhng vy, ông T2 còn thách thc, tiếp tục gây khó khăn cho ông trong vic thc
hin quyền nghĩa vụ của người s dụng đất theo quy đnh, gây khó khăn cho
ông trong vic dn dp đất đ trng cây canh tác trên thửa đất ca mình. y ban
nhân dân phường X đ tiến hành hoà gii gia các bên vào ngày 18/11/2022 nhưng
kết qu hoà gii không thành.
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cu Tòa án gii quyết buc ông T2
phi di di toàn b các chu cây king và nhà tm trên phn đt ln chiếm, tr li
din tích khong 500m
2
đất thuc tha s 63, t bản đồ 13, thuc khu ph 2,
phưng X, thành ph K, tnh Đồng Nai, tạo điều kiện cho nguyên đơn s dụng đt
đúng với diện tích đất đ được Nhà nưc công nhận. Đồng thi, buc ông T2 phi
bồi thường thit hại vì đlàm ảnh hưởng đến công việc làm tường rào, trng cây
hoạt động kinh tế khác trên thửa đt ca ông vi s tiền là 100.000.000 đng
(Một trăm triệu đng).
Theo đơn khởi kin b sung, bn t khai đề ngày 14/3/2025 và trình bày ti
phiên tòa ngày 17/3/2025, 21/3/2025, nguyên đơn xác định b đơn đang ln chiếm
của nguyên đơn tổng din tích 906,5m
2
. Bao gm phn được gii hn bởi các điểm
(2,3,36,37,18,2) din tích 800m
2
, phn được gii hn bởi các điểm
(3,45,35,36,3) din tích 82,6m
2
phn được gii hn bởi các điểm
3
(2,2A,25,45,3,2) có din tích 23,9m
2
theo bn Trích lục đo hiện trng thửa đất
bản đồ địa chính s 1927/2023 văn bản s 79/VPĐK.CNLK ngày 14/3/2025
của Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Đồng Nai, chi nhánh Long Khánh. Do vy,
nguyên đơn xác định li yêu cu khi kiện như sau: Buc b đơn ông T2 và người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Th M H phi tháo d công trình xây dng
trên phn đất ln chiếm, di di toàn b cây cnh tr lại cho nguyên đơn phn
đất đ lấn chiếm có tng din tích 906,5m
2
. Đng thi, bồi thường thit hi vi s
tiền là 250.000.000 (Hai trăm năm mươi triệu) đồng, tương ng vi thi gian cn
tr vic s dụng đt 30 tháng (t tháng 9/2022 đến tháng 3/2025) do làm nh
ởng đến công việc xây tường rào, trng cây và tiền cho thuê đất hoạt động kinh
tế khác trên thửa đất ca nguyên đơn.
B đơn trình bày:
Năm 2017, ông mua ca Thị M mt thửa đất din tích khong
4200m
2
, theo hướng ca M nhng h dân sống xung quanh đ cắm ranh mc
ngoài thực địa, s làm chng ca ông Nguyn Trung, Th V, Th L ông
Th B ông Nguyn Thái S là những người s dụng đất lâu năm tại đây họ
cũng chủ s dụng đất trước khi chuyển nhượng cho Mai Nguyt, xác
nhn kèm theo. Tuy nhiên trên Giy chng nhn quyn s dụng đất cp cho
Mai thì din tích khong 2200m
2
ti tha s 72, t bản đồ s 13, phường X, thành
ph Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Khi phát hin s sai sót trong vic cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất, năm 2019, ông bà Đng Th Minh N trao đổi
và tha thun ming v vic cm ranh mc gia hai bên và có những người dân s
dụng đất xung quanh chng kiến là ông Nguyn Tr, bà Th V, bà Th L. Bà Đng
Th Minh N c này đang sử dng thửa đất s 63, t bản đồ s 13, phường X, thành
ph Long Khánh. Sau khi xác định ranh mốc, ông đ làm đường, di di tr đin,
đổ thêm đất vào các h trước đây người dân đục đá để trng cây. Phn đất ca
Nguyệt để trng nhiều năm (khoảng 10 năm) không canh tác. Bà Thị V, bà Th L,
ông Th B, ông Nguyn Tr những người s dụng đất, canh tác trc tiếp trên 2
thửa đất nêu trên đ xác định v trí các mc mà b đơn đ cắm là đúng ranh mc
xác định giy chng nhn quyn s dụng đất cp cho các h dân s sai sót.
Trong quá trình đo đc lp bản đồ địa chính đ cp Giy chng nhn quyn s
dụng đất không có s ch dn ranh ca các h dân đang sử dụng đất, t đó dẫn đến
vic cp Giy chng nhn quyn s dụng đt cho các h dân có s sai sót nên cn
đưc xác minh làm rõ cp li Giy chng nhn quyn s dụng đất theo đúng
ranh mốc đ được xác định ngoài thực địa.
Năm 2020, ông có m đơn gi U ban nhân dân phưng X đề ngh gii
quyết tranh chấp xác đnh li ct mốc đ đóng gia 2 bên theo tha thun,
trước đó ông và N trao đổi tha thun ming v vic cm ranh mốc nhưng
chưa làm thủ tc tách thửa không đủ điu kin. Ngày 26/9/2020, U ban nhân
dân phường X sau khi tiếp nhận đơn đề ngh gii quyết tranh chấp và xác đnh li
4
ct mốc đ đóng li theo tha thun tiến hành hòa gii giữa 2 bên nhưng kết qu
hòa gii không thành. U ban nhân dân phường X ng dẫn ông làm đơn gửi đến
Tòa án để đưc gii quyết. Tuy nhiên, trong năm 2021 do tình hình dịch bnh xy
ra bận đi làm ăn xa nên ông chưa gửi đơn đến Tòa án để gii quyết dứt điểm
vic tranh chp nêu trên. Trong quá trình thu thp tài liu chng c để gii quyết
vic tranh chp, ông nhn thy trong h cấp Giy chng nhn quyn s dng
đất cho Đng Th Minh N s sai sót, ch s dụng đất trước đây ông Thổ
Bộ, sau đó ông Thổ B bán lại cho bà Hn không phi bán cho Nguyt.
Trong giấy mua bán tay để lp th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho
N thì th hin việc mua bán đt t ông Th B sang cho N. Ông nhn thy
ch ca ông Th B trên giy mua bán t ông Th B sang cho N phn
không đúng, đề ngh giám đnh li ch ca ông Th B. Khi vic tranh chp
ranh đất gia ông và bà N chưa kết thúc li chuyển nhượng toàn b thửa đất s 63
cho ông T1. Do vy, b đơn không đồng ý vi toàn b yêu cu khi kin ca nguyên
đơn.
Ti phiên tòa ngày 18/02/2025, b đơn yêu cu giám đnh ch ca ông
Th B trong giy t mua bán đt vi Nguyt yêu cu triu tập thêm người
làm chng là Thị M và bà Đng Th Minh N. Ti phiên tòa ngày 21/3/2025,
b đơn yêu cu Hội đồng xét x hy Giy chng nhn quyn s dụng đất đ cấp
cho bà Đng Th Minh N đối vi thửa đất s 63, t bản đồ s 13, phường X, thành
ph K, tỉnh Đồng Nai sai v trình t, th tc. Giấy sang nhượng đất đề ngày
27/7/1987 N cung cấp cho quan nhà c thm quyền để đưc cp
Giy chng nhn quyn s dng du hiu gi mo ch ca ông Th B, vic
này đđưc Nguyn Th H v ca ông Th B xác nhn; ông Th B bán đất
cho bà H (m ca bà N) ch không bán đt cho bà N, din tích chuyển nhượng
ch khong 1.300m
2
nhưng sau này N khai cp giy vi din tích trên
2.000m
2
.
Người quyn li, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th Hng P trình bày:
Bà là v ca ông T1, là ch s dụng đối vi thửa đất s 63, t bản đồ s 13,
địa ch: Khu ph 2, phường X, thành ph Long Khánh, tỉnh Đồng Nai; din tích
2124,4m
2
căn cứ theo Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s DG 330712, s vào s cp GCN: CS 05297, do S
Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai cp ngày 22/07/2022, cp nht biến động
ngày 17/09/2022 đng tên chng bà là ông T1. Ngun gốc đất do chng bà
nhn chuyển nhượng trn thửa đất t bên chuyển nhượng là bà Đng Th Minh N
vào ngày 31/08/2022. Đây là tài sn chung ca bà và chồng bà nhưng trên giấy t
thì chmình chồng bà đng tên. Tiếp giáp vi thửa đất ca v chng bà là tha
s 72, t bản đ s 13 do ông T2 đang quản lý, s dng. Qua kim tra lại đất, v
chng phát hiện ông Thành đ đt rt nhiu chu cây king ln lắp đt nhà
tm ln qua thửa đất của ông bà. Để bo v quyn li ích hp pháp ca công
5
dân, đ ngh Tòa án gii quyết yêu cu ca v chồng theo đơn khởi kin ngày
07 tháng 12 năm 2022. Bà thống nht vi yêu cu của nguyên đơn trong quá trình
gii quyết v án, không b sung gì thêm.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Th M H trình bày:
thng nht vi li trình bày ca chng bà là ông T2 và không đồng ý vi
yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Những người làm chng trình bày:
Th V trình bày: Bà là hàng xóm của nguyên đơn và bị đơn, giữa bà vi
các bên đương sự không có mâu thun gì. Ngun gc thửa đất s 63, 72 t bản đồ
s 13 bản đồ địa chính phường X ca ông Th Đ. Ông Đ cha ca ông
Sang Văn K. Ông Đ giao phn đất này cho ông K năm 1984, ông chia cho bà
1 phn đất hin nay là tha 63 khoảng hơn 1000m
2
. Ranh đất của đất ông
phn cui ranh có cái giếng. Theo bn Trích lc hin trng thửa đt s 1927/2023
ngày 19/5/2023 thì cái giếng nm ti v trí điểm mc s 18. Sau đó, bà bán miếng
đất này cho ông Th B không làm giy t gì. Khi ông giao đất cho cũng
không làm giy t gì. Ông Đ cũng không có giấy t v ngun gốc đất. Khi ông Đ
cho đất, ông K chia nhau vic bán cho ông Th B cũng chỉ nói ming,
không làm giy t gì. Khi nhận đất và bán đất, bà ch nh ranh là cái giếng đào và
cây Anh Đ. Sau đó, ông Bn phn đất này cho bà Tư H Hin trng thửa đất này
hiện nay như thế nào bà không biết. Phn đất tha 72 ông K s dng mt thi gian
rồi bán cho ai bà cũng không biết.
Ông Th B ông Nguyn T thng nht trình bày: Các ông không mâu
thun gì với nguyên đơn, bị đơn. Về ngun gc thửa đất s 63, 72 t bản đồ s 13,
bản đồ địa chính phường X của ông Sang Văn K (đ chết). Phn đất tha 72,
ông Ký bán cho bà Vũ Thị M, bà M bán cho ông T2. Phn đất tha 63 ông K chia
cho em rut là bà Th V, sau đó bà V bán cho ông Th B, ông B bán cho bà Tư H
(m Đng Th Minh N).
Thời điểm ông Ký s dng, bán cho bà M và chia cho bà Th V thì phn đất
này được tách làm 2 thửa. Ranh đt gia 2 bên là ranh thng. Phn đất bán cho bên
bà Mranh thng, tuy nhiên phn này đất dài hơn phn giao cho bà Th V. Phía
cuối đất ca 2 bên có 1 cái ging, giếng thuc v bên bà V. Nhìn trên bn trích lc
hin trng thửa đất s 1927/2023 ngày 19/5/2023 thì hin trng 02 thửa đất vn
như cũ. Chúng tôi xác đnh cái giếng nm ti v trí mc s 2, 18. Ranh đất trước
kia ông chia 2 phn có ranh là điểm mc 2,18 theo trích lc. Chúng tôi hàng
xóm có rẫy đối din nên biết được thi điểm ông K s dụng khu đất này và ông K
ct 2 phn như trên. Thời điểm ông cắt đt bán giao cho V thì ranh th
hiện như vậy còn sau này qua nhiều người chuyển nhượng nên chúng tôi không
th xác định được ranh gii quyn s dụng đất của các bên đến đâu.
6
Thị M trình bày: Quyn s dụng đất thuc thửa đất s 72, t bản đồ
s 13, phường X, ngun gc do chng bà mua t trước năm 1986, sau khi
mua đt thì b không, đến năm 1986 bà t quê vào và trng cà phê. Năm 1987, bỏ
hoang vì lên xã X (nay là phưng X), thành ph Long Khánh dy học trên đó,
phn đt này v chng giao li cho em chng ông Đỗ Xuân S Th
M quản lý nhưng họ cũng bỏ không. Sau này ông S và bà M là người làm th tc
khai, đăng đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất vi din tích
hơn 2.000m
2
. Đến năm 2014, ông Sbà M sang tên li cho bà và bà bán li cho
ông T2 theo hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 13/6/2017, đưc
công chng tại Văn phòng công chng X. Bà bán theo giấy đỏ, giá tha thun ti
thời điểm chuyển nhượng hơn 1 t/1 sào ch bán hơn 2 sào theo s đỏ,
không chuyện bán 04 sào như ông Thành trình bày. Khi bán đt, phn đt này
không canh tác đ lâu, bà không biết ranh gii c th nên không ch ranh cho ông
T mà ông da vào vic ch ranh của người môi giới bán đất. Trước khi bà bán đất
cho ông T vào năm 2017, giữa bà và bà N (trước đây chỉ biết bà Tư H, m ca
N) không tranh chp vi nhau, gia 02 thửa đất không ranh gii c th
trên đất bà H 01 giếng đào, bà là người xin nước v i cây cà phê vào năm
1986.
Đng Th Minh N trình bày: Ngun gc thửa đất 63, t bản đồ s 13,
phưng X phn đất mua ca ông Th B năm 1987. Khi mua din tích
khoảng 2 sào, đo bằng thước dây. m 2007, đưc cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất, năm 2021 bà làm th tc chuyn t s đỏ sang s hng vi din tích
2124m
2
, phn đất này được s dng ổn định cho đến khi bán cho nguyên đơn
ông T1 vào năm 2022. Trong quá trình s dụng đt, không xy ra tranh chp vi
thửa đất s 72, cho ti khi ông T2 mua lại đất t M ln chiếm sang phn đất ca
làm đơn đ ngh U ban nhân dân phưng X hòa gii, buc ông T2
phi tr lại đất đ lấn chiếm cho bà nhưng kết qu hòa giải không thành. Đơn yêu
cu gii quyết tranh chp của đưc y ban nhân dân phưng X hòa gii ngày
26/9/2020, hòa gii chung với đơn của ông T2 và bà y quyền cho ông Lâm Văn
G đại din. Không vic bà tha thuận xác định li ranh mc gia hai thửa đt
vi ông T2 vào năm 2019.
Bà Nguyn Th H trình bày: Bà là v ca ông Th B, phn đất hin là tha
đất s 63 phường X chồng bán cho H vào năm 1996 ch không phi
bán cho N năm 1987, ch trong giy chuyển nhượng đt viết tay mà N
nộp cho cơ quan nnước (bn photo) do ông T cho xem ng không phải ch
ký ca chng bà. Din tích chuyển nhượng là 1300m
2
ch không phải hơn 2 sào
như bà N trình bày ti Tòa. Bà H xác định, bà không còn lưu giữ bt k giy t
liên quan đến ngun gc thửa đất cũng như giấy t n đất cho bà Tư H.
7
Ti Bn án dân s thẩm s 11/2025/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2025
ca Tòa án nhân dân thành ph Long Khánh, tỉnh Đồng Nai (nay là Toà án nhân
dân khu vc 4 Đồng Nai) tuyên x:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông T1, v vic
“Tranh chấp quyn s dụng đất, yêu cu tháo d công trình xây dng, di di tài
sản trên đất và yêu cu bồi thưng thit hại” đối vi b đơn ông T2.
Buc b đơn ông T2 người quyn li, nghĩa vụ liên quan Th
M Hoa nghĩa v liên đới tháo d, di di công trình xây dng tài sn trên
phn đt ln chiếm, bao gồm 01 căn nhà tm kết cu móng, ct st, g st
mái tôn, vách h khung st + tôn cao trung bình 3,7m, nền xi măng din tích
42,8m
2
, 06 cây mai loi 1, 12 cây mai loi 2, tr lại cho nguyên đơn ông T1 và
ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Hng P phn đất din
tích 906,5m
2
, bao gm phn được gii hn bởi các đim (2,3,36,37,18,2) din
tích 800m
2
, phn được gii hn bởi các điểm (3,45,35,36,3) din tích 82,6m
2
phn được gii hn bởi các điểm (2,2A,25,45,3,2) din tích 23,9m
2
, đất thuc
mt phn thửa đất s 63, t bản đồ s 13, phường X, thành ph Long Khánh, tnh
Đồng Nai, theo Trích lục đo vẽ hin trng thửa đất bản đồ địa chính s
1927/2023 của Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Đồng Nai, chi nhánh Long Khánh,
duyt ngày 19/5/2023 công văn s 79/VPĐK.CNLK ngày 14/3/2025 ca
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, chi nhánh Long Khánh.
Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic yêu cu b đơn
bồi thường thit hi vi s tin 250.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi triu).
Ngoài ra, bn án còn tuyên v chi phí t tng, án phí quyn kháng cáo
của các đương sự.
Kháng cáo: Ngày 04/4/2025, nguyên đơn ông T1 kháng cáo bản án thẩm,
đề ngh cp phúc thm sa bản án thẩm theo hướng chp nhn yêu cu bi
thưng thit hi của nguyên đơn số tiền 250.000.000 đồng.
Ngày 04/4/2025, b đơn ông T2 kháng cáo bản án thẩm, đề ngh cp phúc
thm sa bản án thẩm theo hướng không chp nhn toàn b yêu cu khi kin
ca ông T1.
Quan điểm ca Kim sát viên tham gia phiên toà:
Người tham gia t tụng người tiến hành t tụng đ thc hiện đúng quy
định ca B lut t tng dân s. Nguyên đơn làm đơn kháng cáo trong hn lut
định nên được xem xét.
V đường li gii quyết: Xét đơn kháng cáo của nguyên đơn ông T1, ca b
đơn ông T2 và các tài liu chng c đ thu thập được trong qtrình gii quyết v
án. Nhn thy:
Đi vi kháng cáo ca nguyên đơn ông T1:
8
Quá trình gii quyết v án, ông T1 yêu cu ông Thành phi bồi thưng thit hi vi
s tin là 250.000.000đ, tương ng vi thi gian cn tr vic s dng đt là 30 tng (t
tháng 9/2022 đến tháng 3/2025) do làm nh hưng đến công vic xây ng rào, trng cây
và tin cho thuê đất hoạt đng kinh tế kc trên tha đt ca nguyên đơn. Ti cp phúc
thm, ông T1 np thêm tài liu đ chng minh thit hi bn photo giy giao nhn tin,
bn photo hp đng thuê đt ngày 20/9/2022 gia ông V T P vi T1. Theo ông Thanh thì
do b đơn không tr đt nên dn đến thit hi v vic giao kết hp đng cho thuê vi ông
P không thc hin đưc. Li này buc phía ông Thành phi thanh toán.
Xét thy, ti cp sơ thẩm ông Thanh có yêu cu b đơn bi thưng 250.000.000đ
nhưng không có tài liu chng minh thit hi. Nay cp phúc thm ông Thanh cung cp
b sung. Qua i liu ông T2 va cung cp thy rng gia ông vi n th là ông P có ký
hp đng thuê đt vào ngày 20/9/2022 nng không có tài liu nào chng minh có s thit
hi, phi bi thưng t phía ông Thanh cho ông P. Mc khác, phn đt tranh chp đến nay
vn ca đưc Tòa án các cp gii quyết xong nhưng ông Thanh vn phát sinh giao dch
cho thuê đt nên yêu cu bi thưng thit hi là không có cơ s chp nhn.
Đi vi kháng cáo ca b đơn ông T2:
Quá trình gii quyết, b đơn ông T2 cho rng ông mua ca Thị M phn
đất có din tích khong 4200m
2
, trên cơ sở hin trng và ranh gii do các bên ch
dn. Căn cứ hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 13/6/2017 gia bà
Thị M vi ông T2, được Văn phòng công chứng Xuân An chng thực đ xác
định, bà M ch chuyển nhượng cho ông T2 vi din tích 2232,6m
2
thuc thửa đt
s 72, t bản đồ s 13, phường X.
Ti cấp thẩm, Mai xác định không biết ranh gii c th ca tha
đất nên không ch ranh cho ông Thành mà ông Thành căn c vào ch dn của người
môi giới đất.
Còn vi bà Đng Th Minh N cũng xác đnh, gia ông T2 không
vic tha thun li ranh mốc như ông T2 trình bày ngược lại người đ nộp
đơn cho Ủy ban nhân dân phường X để yêu cu ông T2 tr li phn đất đ lấn
chiếm, điều này được th hin c th ti biên bn hoà gii ngày 26/9/2020 ca U
ban nhân dân phường X, tỉnh Đồng Nai.
Nvậy, li khai ca b đơn v vic nhn chuyển nhượng t Thị M
diện tích hơn 4000m
2
và vic bà Nguyt tho thuận xác định li ranh giới đất vi
b đơn là không căn cứ.
Ti cp phúc thm, li khai ca các bên không phát sinh thay đổi khác
nên ch sở ghi nhn phn đất của ông Thành theo như Giấy chng nhn
quyn s dụng đất đ cấp cho ông vi din tích 2.232,6 m
2
.
Theo Trích lục và đo vẽ hin trng thửa đất bản đồ địa chính s 1927/2023
th hin: Phn ranh do các đương s ch dn sau khi chng ghép lên ranh bn
đồ đa chính ca thửa đất s 63 thửa đất s 72, phn đt b đơn đang s dng
9
nhiều hơn phn diện tích được cp chng ln qua thửa đất 63 ca nguyên
đơn với din tích tng cng là 906,5m
2
bao gm phn được gii hn bởi các điểm
(2,3,36,37,18,2) din tích 800m
2
, phn được gii hn bởi các điểm
(3,45,35,36,3) din tích 82,6m
2
phn được gii hn bởi các điểm
(2,2A,25,45,3,2) din tích 23,9m
2
theo công văn số 79/VPĐK.CNLK ngày
14/3/2025 của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai, chi nhánh Long Khánh.
Trên sở đó, Tòa án cấp sơ thẩm chp nhn yêu cu của nguyên đơn, xác đnh b
đơn ln chiếm phn đất din tích 906,5m
2
thuc thửa đất s 63, cũng như buộc di
di nhà tm, cây trồng trên đất tr lại cho nguyên đơn là phù hợp, có căn cứ.
T phân tích trên, căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s đề ngh
Hội đồng xét x phúc thm: Không chp nhn kháng cáo nguyên đơn ông T1, ca
b đơn ông T2. Gi nguyên Bn án dân s thm s 11/2025/DS-ST ngày
21/3/2025 ca Toà án nhân dân thành ph Long Khánh (nay Toà án nhân dân
khu vc 4 Đồng Nai).
Án phí dân s phúc thẩm: Các đương sự phi nộp theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án được thm
tra ti phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa. Hi đng xét x nhn
định:
[1] V đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông T1b đơn ông
T2 làm trong thi hạn và đúng quy định ca pháp luật nên được chp nhận đ xem
xét theo trình t phúc thm.
[2] V quan h pháp lut, thm quyn gii quyết, đương s trong v án: Tòa
án cấp sơ thẩm đ xác định đúng và đy đủ.
[3] V ni dung kháng cáo của nguyên đơn:
Ông T1 kháng cáo yêu cu Toà án cp phúc thm xem xét buc b đơn ông
T2 phi bồi thường thit hi cho ông s tiền 250.000.000 đồng tương ứng vi thi
gian cn tr vic s dụng đất 30 tháng (t tháng 9/2022 đến tháng 3/2025) do
làm ảnh hưởng đến công việc xây tường rào, trng cây tiền cho thuê đt hot
động kinh tế khác trên thửa đất của nguyên đơn.
Ti cp phúc thm, ông T1 np b sung Hợp đồng thuê đất ngày 20/9/2022
Giy giao nhn tiền không đề ngày, tháng, năm 2022 giữa ông T1 người thuê
đất ông P để làm căn c xác định thit hi do b ông T2 ln chiếm quyn s
dụng đất gây ra.
Nhn thy, trong quá trình gii quyết v án, li khai của các bên đương s
đều thng nhất xác định v thi gian nhn chuyển nhượng đất t ch cũ, việc qun
lý canh tác s dng phn đất tranh chp. C th, t năm 2017 ông T2 nhn chuyn
nhượng đất (tha 72) t bản đ s 13, phường X, đối vi phn đt tranh chp
10
ông T2 làm 01 căn nhà tạm, năm 2020 trồng cây (trồng cây mai đt chu y
kiểng). Năm 2022, ông T1 nhn chuyển nhượng quyn s dng thửa đt s 63, t
bản đồ s 13 to lc tại phường X t bà Đng Th Minh N. Nguyên đơn cũng xác
định thời điểm nhn chuyển nhượng thửa đất trên cũng biết b đơn đ làm nhà tm,
trồng cây trên đất, trước đó đ có tranh chấp vic s dụng đất vi bà N.
Ti cp phúc thm, ông T1 cung cp tài liu ni dung tha thun cho thuê
đất nhưng văn bản không có chng thực, cũng không có lời khai xác nhn ca ông
P v vic tha thuận thuê đất như ông T1 trình bày.
Như vậy, ông T1 không cung cấp được chng c đ xác đnh hành vi qun
lý, s dng phn đất tranh chp ca b đơn dẫn đến thit hại phát sinh ntrình
bày yêu cu của nguyên đơn nên không s chp nhn kháng cáo ca
nguyên đơn.
[4] V ni dung kháng cáo ca b đơn:
B đơn ông T2 kháng cáo yêu cu Toà án cp phúc thm sa bn án sơ thẩm,
không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Căn cứ vào các tài liu, chng c có trong h sơ có đủ s xác định:
Thửa đất s 63, t bản đồ s 13 to lc tại phường X (nay phường Long
Khánh, tỉnh Đồng Nai) do ông T1 nhn chuyển nhượng t Đng Th Minh N.
Phn diện tích đất đ được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s AH 889546
cp ngày 29/6/2007 cho bà Nguyệt. Năm 2022, Sở i nguyên và Môi trường tnh
Đồng Nai cấp đổi Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài
sn khác gn lin với đất cho bà N. Ngày 31/8/2022, bà N chuyển nhượng toàn b
thửa đất s 63 cho ông T1, được Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đồng Nai chi
nhánh Long Khánh chnh lý trang 4 ngày 17/9/2022.
B đơn ông T2 cho rng, ông nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất tha
đất s 72, t bản đồ s 13, phường Xuân Hoà, thành ph Long Khánh (nay
phưng Long Khánh, tỉnh Đồng Nai) của Vũ Thị M, din tích chuyển nhượng
4.200m
2
trên sở hin trng ranh gii do các bên ch dn (phn din tích
đất bao gm tha 72 mt phn tha s 63, t bản đồ s 13 hin nay). Ngày
13/6/2017, hai bên đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất tại Văn phòng công
chng Xuân An, chuyển nhượng thửa đất s 72, t bn đồ s 13 to lc tại phường
Xuân Hoà, thành ph Long Khánh (nay phưng Long Khánh, tỉnh Đồng Nai),
din tích 2.232,6m
2
cho ông T2 nhưng thực tế ông nhn s dụng đất theo hin
trng. Quá trình s dng có tha có tha thuận xác định ranh đất với bà Đng Th
Minh N.
Tuy nhiên, li khai ca Thị M trong quá trình gii quyết v án xác
định: Thửa đất s 72, t bản đồ s 13 ch din tích 2.232,6m
2
, đồng thi bà Mai
ch tha thun chuyển nhượng cho ông Thành diện tích đất đúng theo Giấy chng
nhn quyn s dụng đất đ được cp. Không s vic tho thun chuyn
11
nhưng cho ông T2 4.200m
2
như ông trình bày. Mt khác, do M không sinh
sống trên đất, không canh tác nhiều năm nên cũng không biết ranh gii c th
ca thửa đất, không ch ranh gii thửa đất cho ông T2 mà ông ch da vào ch dn
của người môi giới đất. Li khai của Đng Th Minh N cũng xác định gia
và ông T2 không có s tho thun li ranh mc như ông T2 trình bày.
Như vy, ông T2 qun lý, s dng diện tích đất 4.200m
2
theo hin trng
nhưng diện tích đt nhn chuyển nhượng t M được cp Giy chng nhn
quyn s dng 2.232,6m
2
, phn còn lại không căn cứ chng minh vic s
dụng đất hp pháp. Ông T2 kháng cáo nhưng không cung cấp b sung thêm
đưc chng c mi.
T nhng phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét x phúc thm nhn thy
Tòa án cấp sơ thẩm đ giải quyết ni dung tranh chp phù hp với quy định pháp
luật, nguyên đơn bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chng c chng
minh nên không có căn cứ chp nhn kháng cáo của các đương sự.
[5] Án phí dân s phúc thm: Do kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn không
đưc chp nhận nên các đương s phi chu án phí dân s phúc thm theo quy
định.
[6] Quan điểm ca Kim sát viên ti phiên tòa phúc thm là phù hp vi nhn
định ca Hội đồng xét x nên chp nhn.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s.
Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn ông T1 và b đơn ông T2. Gi
nguyên Bn án dân s thm s 11/2025/DS-ST ngày 21/3/2025 ca Toà án nhân
dân thành ph Long Khánh, tỉnh Đồng Nai (nay Toà án nhân dân khu vc 4
Đồng Nai).
Căn cứ các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điu
293 B lut T tng dân s;
Áp dng các Điều 163, 164, 166, 170, 175, 584, 585, 589 ca B lut Dân s
năm 2015; các Điều 99, 166, 168, 170 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v
Quc Hội, quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí
l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông T1, v vic
“Tranh chấp quyn s dụng đất, yêu cu tháo d công trình xây dng, di di tài
sản trên đất và yêu cu bồi thưng thit hại” đối vi b đơn ông T2.
12
Buc ông T2bà Võ Th M H nghĩa v liên đới tháo d, di di toàn b
phn công trình xây dng và tài sn trên phn đt ln chiếm, bao gm: 01 căn nhà
tm có kết cu móng, ct st, xà g st mái tôn, vách h khung st + tôn cao trung
bình 3,7m, nền xi măng có din tích 42,8m
2
, 06 cây mai loi 1, 12 cây mai loi 2;
tr li cho ông T1 bà Nguyn Th Hng P phn đất tng din tích 906,5m
2
,
bao gm: Din tích đất 800m
2
được gii hn bởi các điểm (2,3,36,37,18,2); din
tích đất 82,6m
2
đưc gii hn bởi các điểm (3,45,35,36,3) và din tích đất 23,9m
2
đưc gii hn bởi các đim (2,2A,25,45,3,2); thuc mt phn thửa đất s 63, t
bản đồ s 13, phường X, thành ph Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, theo Trích lc
đo vẽ hin trng thửa đất bản đồ đa chính s 1927/2023 ngày 19/5/2023 văn
bn s 79/VPĐK.CNLK ngày 14/3/2025 của Văn phòng Đăng đất đai tỉnh Đồng
Nai, chi nhánh Long Khánh.
Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông T1 v vic buc
ông T2 bồi thường thit hi s tin 250.000.000 đồng (Hai trăm m mươi triu
đồng).
2. V chi phí t tng: Buc ông T2 phi hoàn tr cho ông T1 s tin chi phí
t tng30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng).
3. V án phí:
Án phí dân s thẩm: Ông T2 phi chu 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn),
bao gm 300.000 đồng án phí v yêu cu tranh chp quyn s dụng đất 300.000
đồng án phí v yêu cu tháo d công trình xây dng, di di tài sn trên đất.
Ông T1 phi chu 12.500.000 đồng (Mưi hai triệu năm trăm nghìn), được
tính tr vào s tin 2.800.000 (Hai triệu tám trăm nghìn) đng tm ng án phí ông
T1 đ nộp theo Biên lai thu tin s 0006288 ngày 06/12/2022 ca Chi cc Thi hành
án dân s thành ph Long Khánh (nay Phòng Thi hành án dân s khu vc 4
Đồng Nai); ông T1 còn phi np s tiền 9.700.000 đng (Chín triu bảy trăm nghìn
đồng) án phí.
Án phí dân s phúc thm: Ông T1 phi chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng), được tính tro s tin tm ứng án phí đ nộp là 300.000 đồng theo Biên
lai thu tm ng án phí, l phí Toà án s 0018286 ngày 11/4/2025 ca Chi cc Thi
hành án dân s thành ph Long Khánh (nay là Phòng Thi hành án dân s khu vc
4 Đồng Nai).
Ông T2 phi chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tin án phí dân s phúc
thẩm được tr vào s tin tm ứng án phí đ nộp là 300.000 đng theo Biên lai thu
tm ng án phí, l phí Toà án s 0018334 ngày 18/4/2025 ca Chi cc Thi hành
án dân s thành ph Long Khánh (nay Phòng Thi hành án dân s khu vc 4
Đồng Nai).
Ông T1, ông T2 đ nộp đủ án phí.
13
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut thi hành án
dân s (đ sửa đổi, b sung) thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điu 6, 7, 7a, 7b
và 9 Lut thi hành án dân s (đ sửa đổi, b sung); thi hiệu thi hành án được thc
hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s (đ sửa đổi, b sung).
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
Đào Thị Kiu Vân
14
Thành viên Hội đồng xét xử
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
HỘI ĐỒNG XÉT X
PHÚC THẨM
Các thẩm phán
Nguyễn Văn Nam
Nguyễn Thị Lệ Trang
Thẩm phán - Chủ tọa
phiên tòa
Đào Thị Kiều Vân
15
Tải về
Bản án số 543/2025/DS-PT Bản án số 543/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 543/2025/DS-PT Bản án số 543/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất