Bản án số 245/2025/DS-PT ngày 06/10/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 245/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 245/2025/DS-PT ngày 06/10/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 245/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/10/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông T khởi kiện bà H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số: 245/2025/DS-PT
Ngày : 06 - 8 - 2025
V/v “Tranh chấp công sức
quản lý, giữ gìn, tôn tạo tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Bà Nguyễn Thị Kim Chi
Các thẩm phán: Ông Lâm Triệu Hữu
Bà Đặng Duy Mỹ Ngọc
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Ngọc Vệ Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long: Ông Nguyễn Anh Định
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 06 tháng 8 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 146/2025/TLPT DS ngày 04 tháng 7
năm 2025, về việc “Tranh chấp công sức quản lý, giữ gìn, tôn tạo tài sản”
Do bản án dân sự thẩm số: 07/2025/DS-ST ngày 18 tháng 01 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 196/2025/QĐPT-DS
ngày 15 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1 Ông Nguyễn Đức T, sinh năm 1962.
Địa chỉ: Ấp G, T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long (Nay ấp G, T, tỉnh Vĩnh
Long) có mặt.
2. Bị đơn:
2.1. Nguyễn Thị Hồng H, sinh năm 1969.
Địa chỉ: Ấp G, T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long (Nay ấp G, T, tỉnh Vĩnh
Long) có mặt.
3. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Huỳnh Thị M, sinh năm 1956.
Địa chỉ: Ấp G, T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long (Nay ấp G, T, tỉnh Vĩnh
Long) có đơn xin vắng mặt
4. Người kháng cáo: nguyên đơn Nguyễn Đức Thành
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 03/12/2024 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn ông Nguyễn Đức T trình bày:
Tại bản án dân sự phúc thẩm số 162/2024/DS-PT ngày 31/7/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long quyết định công nhận cho Nguyễn Thị Hồng H được
thừa hưởng diện tích đất 393m
2
thuộc tách 111 (tách 88 + tách 89) đất bằng trồng
cây hàng năm khác + đất chuyên trồng lúa nước cây trồng trên đất; diện tích
178,9m
2
thuộc tách 111 (tách 89) đất chuyên trồng lúa nước diện tích 5.639m
2
thuộc tách 177 (tách 89) đất chuyên trồng lúa nước.
Tách thửa 88 tách thửa 89 diện tích 6.401,2m
2
tọa lạc ấp G, T, huyện
V, tỉnh Vĩnh Long do cụ Nguyễn Thị B đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nhưng thực tế cụ B đã giao cho ông T quản lý, sdụng từ năm 1985 cho đến
nay, do cụ B thiếu tiền thuế Nhà nước nên mới giao đất cho ông canh tác để ông
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thuế. Trong quá trình canh tác từ năm 1985 cho đến nay,
ông T vợ M đã dùng ghe chở đất tu bổ, san lắp mặt bằng, cải tạo đất để
trồng cây lâu năm giữ đất để không ai lấn chiếm. Khoảng năm 2008 ông
mua 150 xe đất đổ lên diện tích 393m
2
thuộc tách 111 (tách 88 + tách 89)
178,9m
2
thuộc tách 111 (tách 89) mà nay theo Bản án phúc thẩm số 162/2024/DS-
PT ngày 31/7/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã giao cho H sử
dụng, giá đất 500.000₫/xe thành tiền 75.000.000₫. Tại biên bản định giá ngày
01/4/2025 của Hội đồng định giá xác định khối lượng đất ông đổ lên phần đất giao
cho H sử dụng tổng cộng bằng 285,95m
3
thành tiền 40.033.000đ ông không
đồng ý, ông cho rằng khối lượng đất ông đổ phần đất chia cho H 150 xe
bằng số tiền 75.000.000đ.
Do đó, ông T khởi kiện yêu cầu H phải bồi thường cho ông tiền công sức
cải tạo đất 75.000.000đ tiền công gìn giữ, quản đất từ năm 1985 đến năm
2024 30.000.000đ/năm × 39 năm = 1.170.000.000đ, tổng cộng bằng
1.245.000.000đ.
Bà M thống nhất ý kiến của ông T, bà không có yêu cầu gì khác.
* Tại bảng khai ý kiến ngày 09/01/2025 trong quá trình giải quyết vụ án,
bị đơn Nguyễn Thị Hồng H trình bày:
Cha cụ Nguyễn Văn T1 (chết 1972) mẹ cụ Nguyễn Thị B (chết
2015) tất cả 07 người con gồm: Nguyễn Thị Kim N, Nguyễn Văn T2, Nguyễn
Thành Q, Nguyễn Đức T, Nguyễn Thị Hồng H1, Nguyễn Thị Hồng H, Nguyễn
Thị Kim L. Tại bản án dân sự phúc thẩm số 162/2024/DS-PT ngày 31/7/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc tranh chấp thừa kế đã giải quyết chia thừa
kế di sản của cụ Ba xong, nhưng phần di sản (đất) chia cho thì ông T vẫn còn
đang canh tác chưa giao đất cho bà sử dụng.
Ông T canh tác thửa đất tách 88 và tách 89 diện tích 6.401,2m
2
của cụ Ba khi
nào thì bà không biết, khi lớn lên thì biết ông T tự ý lấy đất của cụ B để canh
tác nhưng không sự đồng ý của cụ B nên cụ B khởi kiện đòi lại đất, khi đó
hiện trạng đất cụ B đã lên liếp trồng trầu trồng cây trái còn một phần đất
3
ruộng. H thống nhất biên bản định giá ngày 01/4/2025 Hội đồng định giá đã
xác định giá trị khối lượng đất ông T đổ lên phần đất nay được chia thừa kế
bằng 40.033.000đ.
H không đồng ý bồi thường theo yêu cầu của ông T ông T tự ý lấy đất
của cụ B để canh tác mà không được sự đồng ý của cụ B.
* Tại Bản án dân sự thẩm số: 58/2024/DS-ST ngày 29 tháng 5 năm 2025
của Toà án nhân dân huyện Vũng Liêm đã xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Đức T,
buộc bà Nguyễn Thị Hồng H bồi thường công sức tôn tạo đất trên diện tích 393m
2
thuộc tách 111 (tách 88+89) 178,9m
2
thuộc tách 111 (tách 89) cho ông T bằng
số tiền 40.033.000đ.
Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Đức T về việc yêu cầu bà Nguyễn
Thị Hồng H bồi thường chi phí san lấp 34.997.00bồi thường công sức
quản lý, gìn giữ đất là 1.170.000.000đ.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức T về việc yêu cầu
Nguyễn Thị Hồng H bồi thường 1.350 xe đất, thành tiền là 675.000.000đ.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về chi ptố tụng, án phí sơ thẩm, quyền
yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ chậm thi hành án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án, thời hiệu thi hành án quyền kháng
cáo của đương sự theo luật định.
* Sau khi xét xử thẩm, ngày 09/6/0225 ông Nguyễn Đức T kháng cáo yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện ca ông.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử
thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, các
đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308
Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức
T, giữ nguyên bản án thẩm số: 58/2024/DS-ST ngày 29 tháng 5 năm 2025 của
Toà án nhân dân huyện Vũng Liêm, ông T người cao tuổi nên được miễn án phí
phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa kết quả
tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ngày 29 tháng 5 năm 2025 Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm (nay Tòa
4
án nhân dân khu vực 4 Vĩnh Long) tuyên án thẩm đến ngày 09 tháng 6 năm
2025 ông Nguyễn Đức T đơn kháng cáo là còn trong thời hạn kháng cáo theo
quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được xem xét theo thủ tục phúc
thẩm.
[2] Về nội dung.
[2.1] Vợ chồng cụ Nguyễn Văn T1 (chết 1972) cụ Nguyễn Thị B (chết
2015) tất cả 07 người con gồm: Nguyễn Thị Kim N, Nguyễn Văn T2, Nguyễn
Thành Q, Nguyễn Thị Hồng H1, Nguyễn Thị Kim L, Nguyễn Đức T (nguyên đơn
trong vụ án) Nguyễn Thị Hồng H (bị đơn trong vụ án. Sau khi cụ B chết, các
con của cụ khởi kiện tranh chấp thừa kế di sản của cụ B để lại.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 162/2024/DS-PT ngày 31/7/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Vĩnh Long, đã xử phân chia di sản theo di chúc của cụ B cho các
con của cụ, trong đó bà H được chia phần đất diện tích 393m
2
thuộc tách 88 + tách
89 (loại đất bằng trồng cây hàng năm khác + đất chuyên trồng lúa nước) diện
tích 178,9m
2
thuộc tách 89 (loại đất chuyên trồng lúa nước). Tuy nhiên, đối với
phần đất chia cho H thì ông T đang canh tác đã lên líp trồng cây không còn
hiện trạng đất ruộng, nhưng theo Bản án dân sự phúc thẩm số 162/2024/DS-PT
ngày 31/7/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long thì ông T không yêu cầu
H (người được thừa kế quyền sử dụng đất) bồi hoàn thành quả lao động cho
ông nên trong bản án dân sự phúc thẩm nêu trên không có giải quyết phần này.
Nay ông T khởi yêu cầu H phải bồi thường tiền giá trị khối lượng đất ông
san lấp để lên líp trồng cây là 75.000.000đ và tiền công ông giữ gìn đất mỗi năm là
30.000.000đ tính đến nay 39 năm bằng 1.170.000.000đ.
[2.2] Xét yêu cầu của ông T đòi H bồi thường giá trị khối lượng đất san
lấp bằng 75.000.000đ.
Việc ông T cải tạo, tu bổ vào phần đất chia cho bà H theo Bản án dân sự phúc
thẩm số 162/2024/DS-PT ngày 31/7/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long
thật, thể hiện tại Biên bản định giá tài sản ngày 01/4/2025 thiện trạng phần
đất này đã lên líp trồng cây ăn trái (mận, dừa…), các chủ sử dụng đất giáp ranh
cũng xác nhận trước đây ông T có đổ đất san lấp phần đất này.
Ông T cho rằng, khối lượng đất ông san lấp trên phần đất của H 150 xe
tương đương số tiền 75.000.000 đồng, song ông không xuất trình được hóa đơn,
chứng từ cụ thể. Tại biên bản định giá ngày 01/4/2025, chính bản thân ông T xác
định, ông san lấp đất chiều cao 0,5m so với mặt ruộng. Từ đó, Hội đồng định
giá tính ra được, khối lượng đất san lấp là 285,95m
3
bằng số tiền 40.033.000đ. Tòa
án cấp thẩm xử buộc H hoàn trả tiền khối lượng đất san lấp cho ông T bằng
40.033.000đ phù hợp. Ông T kháng cáo nhưng không xuất trình được tài liệu
chứng cứ gì khác nên không có căn cứ chấp nhận.
[2.3] Xét yêu cầu của ông T đòi H bồi thường tiền công quản lý, giữ gìn
đất bằng 1.170.000.000đ.
Trước đây cụ B với ông T tranh chấp với nhau quyền sử dụng phần đất
5
tách thửa 88 và tách thửa 89 tổng diện tích 6.401,2m
2
, tại Bản án phúc thẩm số
78/2014/PT-DS ngày 22/5/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã xử công
nhận cho cụ B được quyền sử dụng phần đất. Điều cho thấy, ông T sử dụng đất
không được sự đồng ý của cụ B. Ông T cũng không xuất trình được tài liệu, chứng
cứ về việc cụ B thuê mướn ông quản lý, giữ gìn phần đất này.
Khi cụ B lập di chúc phân chia đất cho các con trong đó tách thửa 88
tách thửa 89 diện tích 6.401,2m
2
thì không chia cho ông T. Tuy nhiên, các anh
chị em của ông T vẫn thống nhất chia cho ông một phần đất diện tích
190,3m
2
thuộc tách thửa 88 tách thửa 89 thể hiện tính nhân văn, bảo đảm
không thiệt thòi cho ông T.
Mặt khác, trong quá trình ông T khai thác, sử dụng phần đất tách thửa 88
tách thửa 89 thì ông T thụ hưởng toàn bộ hoa lợi phát sinh từ đất, ông không
giao lại cho cụ B. Đối với cây trồng trên đất thì đã được giải quyết xong trong Bản
án phúc thẩm số 78/2014/PT-DS ngày 22/5/2014 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long.
Do đó, việc ông T đòi bà H bồi thường cho ông tiền công quản lý, giữ gìn đất
bằng 1.170.000.000đ là không có căn cứ chấp nhận.
[3] Án pphúc thẩm: Ông T được miễn án phí do thuộc trường hợp người
cao tuổi
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Đức T
Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số: 123/2024/DS-ST ngày 16 tháng 12 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 4 - Vĩnh
Long)
Áp dụng các điều 357, 468, 618 Bộ luật Dân sự năm 2015, các điều 12, 26,
27, 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Đức T:
Buộc bà Nguyễn Thị Hồng H có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Đức T
40.033.000 đồng (bốn mươi triệu không trăm ba mươi ba nghìn đồng) tiền công
sức tôn tạo phần đất diện tích 393m
2
thuộc tách 111 (tách 88+ tách 89) loại đất
bằng trồng cây hàng năm khác và phần đất diện tích 178,9m
2
thuộc tách 111 (tách
89) đất chuyên trồng lúa nước, tờ bản đồ 14, tọa lạc ấp G, T, huyện V, tỉnh
6
Vĩnh Long.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định Điều 357 khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Đức T về việc đòi Nguyễn
Thị Hồng H bồi thường số tiền chi phí san lấp 34.997.000 đồng (ba mươi bốn triệu
chín trăm chín mươi bảy nghìn đồng).
3. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Đức T về việc đòi Nguyễn
Thị Hồng H bồi thường tiền công sức quản lý, gìn giữ đất 1.170.000.000 đồng
(một tỷ một trăm bảy mươi triệu đồng).
4. Các phần khác của bản án thẩm như: Đình chỉ một phần yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyễn Đức T, tiền chi phí tố tụng, án phí thẩm không kháng
cáo, không kháng nghị, Hội đồng xét xử phúc thẩm không đặt ra giải quyết lại,
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Án phí phúc thẩm: Miễn toàn bộ cho ông Nguyễn Đức T
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi bổ sung 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2014.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 245/2025/DS-PT Bản án số 245/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 245/2025/DS-PT Bản án số 245/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất