Bản án số 146/2025/HNGĐ-ST ngày 23/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 146/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 146/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 146/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 146/2025/HNGĐ-ST ngày 23/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long |
| Số hiệu: | 146/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 23/10/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bản án |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 146/2025/HNGĐ-ST
Ngày : 23-10-2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4
TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Quyên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Hồng
Bà Trần Thị Thu Hà
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Thành – Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 4 – Vĩnh Long Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long không tham gia
phiên toà.
Ngày 23 tháng 10 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 – Vĩnh
Long xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 05/2025/TLST-HNGĐ ngày 14
tháng 7 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 170/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trúc M – sinh ngày: 24/5/2005 (vắng mặt,
có đơn xin vắng).
Địa chỉ: ấp B, xã Q, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T - sinh ngày: 06/6/1996 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã Q, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc M có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn
khởi kiện ngày 14 tháng 7 năm 2025 chị Nguyễn Thị Trúc M trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T do quen biết và đi đến hôn
nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 04/5/2024 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V,
tỉnh Vĩnh Long (nay là xã Q, tỉnh Vĩnh Long).
Vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 9/2024 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do anh T không lo làm ăn nên vợ chồng thường hay cự cãi dẫn đến
vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị và anh T đã không còn sống chung với nhau
từ tháng 9/2024 cho đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn,
không thể hàn gắn đoàn tụ nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị Gia H, sinh ngày
08/9/2024, hiện nay cháu H đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu
được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
2
- Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn T: Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ
án; được Tòa án triệu tập hợp lệ đến làm việc, tham gia phiên họp tiếp cận việc
giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T vắng mặt, không nêu ý kiến
về việc khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm
chứng cứ nào khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ
sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Trúc M có đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án nhân dân khu vực 4 - Vĩnh Long giải quyết việc ly hôn tranh chấp nuôi con
giữa chị M và anh T, anh T có nơi cư trú tại ấp T, xã Q, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy
định tại Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sửa
đổi, bổ sung năm 2025; Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số
81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về thành
lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực thì vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 – Vĩnh Long.
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trúc M có đơn xin vắng mặt không tham dự
các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và
các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
sửa đổi, bổ sung năm 2025 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn
chị M. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh T vắng mặt, Tòa án đã tống đạt đầy đủ
các văn bản tố tụng cho anh T nhưng anh T cũng không đến Tòa án tham gia tố
tụng nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung
năm 2025 Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh T.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh T hôn nhân hình thành do quen biết, có
đăng ký kết hôn đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh
Long (nay là xã Q, tỉnh Vĩnh Long) vào ngày 04/5/2024 nên quan hệ hôn nhân
giữa chị M và anh T là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống theo chị M trình bày vợ chồng sống hạnh phúc
đến tháng 9/2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T không lo làm ăn
nên vợ chồng thường hay cãi nhau dẫn đến vợ chồng không còn hạnh phúc. Chị M
và anh T đã không còn sống chung với nhau từ tháng 9/2024 cho đến nay. Xét
thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị M và anh T đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị M yêu cầu ly hôn
với anh T, anh T vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và
gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị Gia H, sinh ngày
3
08/9/2024, hiện nay cháu H đang sống chung với chị M. Sau khi ly hôn, chị M yêu
cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H, chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi
con. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi chị M và anh T không còn chung sống với
nhau cho đến nay thì cháu H sống chung với chị M, anh T vắng mặt. Do đó Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M nên giao cháu H cho chị M chăm sóc,
nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết; anh T vắng mặt
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết; anh
T vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị M phải nộp 300.000đ án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm
2025, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân
và gia đình; Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày
27/6/2025 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân khu vực; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Trúc M.
1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Gia H, sinh ngày 08/9/2024 cho chị
Nguyễn Thị Trúc M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn T không
phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết;
anh Nguyễn Văn T vắng mặt không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
4. Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị M không yêu cầu Tòa án
giải quyết; anh Nguyễn Văn T vắng mặt không có ý kiến nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Trúc M phải
nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Nhưng
được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
theo biên lai thu số 0000094 ngày 14 tháng 7 năm 2025 của Thi hành án dân sự
tỉnh Vĩnh Long. Chị Nguyễn Thị Trúc M đã nộp đủ không phải nộp thêm.
4
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày
nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND khu vực 4 – Vĩnh Long;
- THADS tỉnh Vĩnh Long;
- UBND xã Quới Thiện;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Ngô Thị Quyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 12/2025/HNGĐ-PT ngày 08/10/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm