Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 19/03/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 22/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 22/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 22/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 19/03/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 22/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 22/2025/DS - ST
Ngày 19-03-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Anh
Các hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Sơn.
Ông Nguyễn Tuấn Ngọc
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Trang - Thư ký Tòa án nhân
dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Quỳnh Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 126/2024/TLST-DS ngày
07 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 126/2025/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 02 năm 2025
và Quyết định hoãn phiên tòa số 126/2025/QĐST-HPT ngày 28/02/2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần S (trước đây là Công ty TNHH S1) - Địa
chỉ trụ sở chính: 128 N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An. Người đại diện
theo pháp luật: Ông Kanokwatpaisal N – Chức vụ: Giám đốc. Người đại diện
theo ủy quyền: Ông Võ Hoài V – Sinh năm: 1991 (Theo Quyết định số
441/2024/UQ-SVN ngày 01/01/2024 của Giám đốc Công ty về việc Ủy quyền thực
hiện hoạt động tố tụng). Địa chỉ liên hệ: E L, phường C, quận T, thành phố Đà
Nẵng. Có mặt.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh C – Sinh năm: 1963; Địa chỉ: Tổ C, phường
K, quận N, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và ý kiến trong quá trình tố tụng tại Tòa án đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn – Ông Võ Hoài V trình bày:

2
Vào ngày 15/06/2020, Bà Nguyễn Thị Thanh C ký hợp đồng cầm cố tài sản.
Cụ thể theo hợp đồng số: DNM200601002NA18X được ký giữa các bên ngày
15/06/2020 số đăng ký Giao dịch Đảm bảo trên Hệ thống Đăng ký Trực tuyến của
Cục Đ : Giaodichdambao/botuphap : 1372611533 theo web :
https://dktructuyen.moj.gov.vn/
Thì bà C có ký hợp đồng cầm cố tài sản là:
+ 01 xe máy biển kiểm soát: 43H1-231.78
+ Loại xe: Airblade 125cc Fi ; màu: Bạc đen
+ Số khung: 6312HZ016461 - số máy: JF63E2098888
+ Số Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 014222 Do Công an thành phố Đ
cấp ngày 14/06/2018. Để lấy số tiền là 14.000.000 đồng , thời hạn cầm cố là 12
tháng (từ 15/06/2020 - 15/06/2021) với mức lãi suất là 1,1%/ tháng.
Theo hợp đồng cầm cố đã ký thì Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho
bà C. Do nhu cầu cần có xe đi lại hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho bà C
mượn lại xe sử dụng . Trong Giấy mượn xe có quy định rõ thời hạn mượn xe từ
15/06/2020 đến 15/06/2021 địa điểm trả xe là tại chi nhánh Đ1. Bà C có cam kết
rõ ràng trong giấy mượn xe:“Hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm
đã thỏa thuận”.
Quá trình trả nợ, bà C chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp đồng cho
Công ty chúng tôi, đến nay đã quá hạn hợp đồng hiện tại trễ 1677 ngày, bà C
không trả nợ cho Công ty và cũng không trả lại xe máy cho Công ty chúng tôi.
Nhân viên của Công ty đã nhiều lần liên hệ qua điện thoại và đến đều không
gặp. Chúng tôi đã tạo rất nhiều điều kiện về thời gian để bà C trả lại tiền hoặc tài
sản là xe máy đã cầm cố cho Công ty chúng tôi, nhưng không thực hiện và có biểu
hiện trốn tránh, chiếm đoạt tài sản của Công ty chúng tôi.
Nay công ty Công ty Cổ phần S Có Ngay yêu cầu bà C phải thực hiện nghĩa
vụ thanh toán số tiền tính đến ngày 19/03/2025 bao gồm:
+ Gốc : 13.125.523 đồng
+ Lãi suất cố định : 936.928 đồng (1.1% / tháng)
+ Phí thẩm định tài sản: 3.409.977.38 đồng (4.5%/ tháng)
+ Lãi quá hạn: 10.898.728 đồng
Ngoài ra bà Nguyễn Thị Thanh C còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát
sinh theo hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 20/03/2025 cho đến khi thanh toán
xong nợ.
Trường hợp bà C không trả tiền thì Công ty Cổ Phần S Có Ngay có quyền
xử lý đối với tài sản cầm cố là 01 chiếc xe mô tô Honda Airblade 125cc Fi; Biển
kiểm soát 43H1- 231.78; Số khung: 6312HZ016461 - số máy: JF63E2098888
theo Hợp đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã ký với Công ty ngày 15/06/2020.
3
Tại phiên toà hôm nay, đại diện uỷ quyền của nguyên đơn rút một phần yêu
cầu khởi kiện, cụ thể rút yêu cầu xử lý đối với tài sản cầm cố là 01 chiếc xe mô tô
Honda Airblade 125cc F; Biển kiểm soát 43H1-231.78; Số khung:
6312HZ016461 - số máy: JF63E2098888 theo Hợp đồng cầm cố, kèm giấy mượn
xe đã ký với Công ty ngày 15/06/2020.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh C đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố
tụng hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án .
* Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát khẳng định trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, thẩm phán,
thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
Đối với các bên đương sự, nguyên đơn là Công ty CP S Có Ngay đã thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Riêng
bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và tại các phiên tòa xét xử nên chưa
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với bị đơn theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự nên phải chịu hậu quả pháp lý của việc không chấp hành quy định
pháp luật tố tụng dân sự.
Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: căn cứ Điều 280, 463, 466,
468, 292, 293, 309, 310, 311, 313, 314, 315 BLDS; Điều 5, Điều 13 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP S
Có Ngay) đối với bà Nguyễn Thị Thanh C.
Bà Nguyễn Thị Thanh C phải trả cho Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP
S Có Ngay) số tiền 28.371.156 đồng ( Trong đó G :13.125.523 đồng; Lãi suất cố
định: 936.928 đồng; Phí thẩm định tài sản: 3.409.977.38 đồng; Lãi quá hạn:
10.898.728 đồng).
Buộc bà Nguyễn Thị Thanh C tiếp tục trả lãi phát sinh kể từ ngày 20/03/2025
trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất do các bên thoả thuận tại Hợp đồng số:
DNM200601002NA18X được ký giữa các bên ngày 15/06/2020 cho đến khi bà
Nguyễn Thị Thanh C thanh toán xong khoản nợ. Trường hợp bà Nguyễn Thị
Thanh C hoàn tất xong khoản nợ thì phía Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP
S Có Ngay) có trách nhiệm huỷ bỏ số đăng ký Giao dịch Đảm bảo trên Hệ thống
Đăng ký Trực tuyến của Cục Đ và hoàn trả lại cho bà C Giấy chứng nhận đăng
ký xe mô tô, xe gắn máy số 014222 do Công an thành phố Đ cấp ngày 14/6/2018
đứng tên bà Nguyễn Thị Thanh C theo quy định tại Điều 313, 315 BLDS năm
2015.
Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu xử lý đối với tài
sản cầm cố là 01 chiếc xe mô tô Honda Airblade 125cc F; Biển kiểm soát 43H1-
4
231.78; Số khung: 6312HZ016461 - số máy: JF63E2098888 theo Hợp đồng cầm
cố, kèm giấy mượn xe đã ký với Công ty ngày 15/06/2020.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp Hợp đồng
cầm cố tài sản được ký kết giữa Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP S Có
Ngay) và bà Nguyễn Thị Thanh C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Bà Nguyễn Thị Thanh C (là bị đơn trong vụ án, không có yêu cầu phản tố)
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do
nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử
vắng mặt .
[2] Về nội dung vụ án:
Vào ngày 15/06/2020, bà Nguyễn Thị Thanh C và Công ty TNHH S1 (nay
là Công ty CP S Có Ngay) ký kết hợp đồng cầm cố số DNM200601002NA18X,
theo đó bà C cầm cố tài sản là 01 xe máy biển kiểm soát: 43H1-231.78 ; Loại xe:
Airblade 125cc Fi; màu: Bạc đen; Số khung: 6312HZ016461 - số máy:
JF63E2098888. Số Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 014222 Do Công an thành
phố Đ cấp ngày 14/06/2018 để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với số tiền cầm cố
là 14.000.000 đồng, thời hạn cầm cố là 12 tháng (từ 15/06/2020 - 15/06/2021) với
mức lãi suất là 1,1%/ tháng; lãi suất quá hạn 150% lãi trong hạn, phí thẩm định
tài sản: 4,5%/tháng trên dư nợ thực tế tính từ ngày ký hợp đồng và nhận tiền. Theo
hợp đồng cầm cố đã ký thì Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho bà C.
Do vi phạm nghĩa vụ thanh toán nguyên đơn - Công ty TNHH S1 (nay là
Công ty CP S Có Ngay) yêu cầu Toà án giải quyết buộc bị đơn bà Nguyễn Thị
Thanh C phải trả cho Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP S Có Ngay) số tiền
28.371.156 đồng ( Trong đó G :13.125.523 đồng; Lãi suất cố định: 936.928 đồng;
Phí thẩm định tài sản: 3.409.977.38 đồng ; Lãi quá hạn: 10.898.728 đồng). Buộc
bà C tiếp tục trả lãi phát sinh kể từ ngày 20/03/2025 trên số dư nợ gốc theo mức
lãi suất do các bên thoả thuận tại Hợp đồng số: DNM200601002NA18X được ký
giữa các bên ngày 15/06/2020 cho đến khi bà Nguyễn Thị Thanh C thanh toán
xong khoản nợ.
[2.1] Xét tính hợp pháp của hợp đồng: Hợp đồng cầm cố số:
DNM200601002NA18X ngày 15/06/2020 được ký kết giữa Công ty TNHH S1
(nay là Công ty CP S Có Ngay) với bà Nguyễn Thị Thanh C trên cơ sở tự nguyện,
không trái pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội
dung và hình thức nên được thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao
dịch này có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên.
5
[2.2] Xét yêu cầu về lãi suất: Bản chất của tranh chấp Hợp đồng cầm cố tài
sản được ký kết giữa Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP S Có Ngay) và bà
Nguyễn Thị Thanh C là quan hệ vay tiền có bảo đảm về tài sản. Quá trình trả nợ,
bà C chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp đồng cho Công ty, đến nay đã quá
hạn hợp đồng, bà C không trả nợ cho Công ty và cũng không trả lại xe máy cho
Công ty. Như vậy, bà C đã vi phạm nghĩa vụ quy định tại hợp đồng. Việc khởi
kiện của Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP S Có Ngay) yêu cầu Tòa án buộc
bà Nguyễn Thị Thanh C phải trả cho Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP S Có
Ngay) số tiền 28.371.156 đồng ( Trong đó G :13.125.523 đồng; Lãi suất cố định:
936.928 đồng; Phí thẩm định tài sản: 3.409.977.38 đồng ; Lãi quá hạn: 10.898.728
đồng) là phù hợp với quy định tại Điều 280, 463, 466, 468, 292, 293, 309, 310,
311, 313, 314 BLDS; Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm nên cần được chấp nhận.
Lãi suất tiếp tục được tính kể từ ngày 20/03/2025 trên số dư nợ gốc theo mức
lãi suất do các bên thoả thuận tại Hợp đồng cầm cố số: DNM200601002NA18X
ngày 15/06/2020 cho đến khi bà Nguyễn Thị Thanh C thanh toán xong khoản nợ
là phù hợp với Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Trường hợp bà C hoàn tất xong khoản nợ thì phía Công ty TNHH S1 (nay là
Công ty CP S Có Ngay) có trách nhiệm huỷ bỏ số đăng ký Giao dịch Đảm bảo
trên Hệ thống Đăng ký Trực tuyến của Cục Đ và hoàn trả lại cho bà C Giấy chứng
nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 014222 do Công an thành phố Đ cấp ngày
14/6/2018 đứng tên bà Nguyễn Thị Thanh C theo quy định tại Điều 313, 315
BLDS năm 2015.
[2.3] Về xử lý tài sản cầm cố: Tại phiên toà, đại diện uỷ quyền của nguyên
đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể rút phần yêu cầu xử lý đối với tài sản
cầm cố là 01 xe máy biển kiểm soát: 43H1-231.78; Loại xe: Airblade 125cc Fi;
màu: Bạc đen; Số khung: 6312HZ016461 - số máy: JF63E2098888. Số Giấy
chứng nhận đăng ký xe ô tô số 014222 Do Công an thành phố Đ cấp ngày
14/06/2018. Xét thấy việc rút này là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với điều 244
Bộ luật TTDS nên HĐXX đình chỉ yêu cầu này.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH S1
(nay là Công ty CP S Có Ngay) được chấp nhận nên bị đơn là bà Nguyễn Thị
Thanh C phải chịu án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6
Hoàn trả cho Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP S Có Ngay) số tiền tạm
ứng án phí 676.000 đồng theo biên lai thu số 0003409 ngày 26/9/2024 tại Chi cục
thi hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
[4] Đối với quan điểm về đề nghị của kiểm sát viên tại phiên toà là có cơ sở
nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 2 Điều 227; Điều 244 Bộ luật TTDS
- Căn cứ Điều 280, 463, 466, 468, 292, 293, 309, 310, 311, 313, 314, 315
của BLDS;
- Căn cứ Điều 5, Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp về hợp đồng cầm cố tài
sản” của Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP S Có Ngay) đối với bà Nguyễn
Thị Thanh C.
1. Xử: Buộc bà Nguyễn Thị Thanh C phải trả cho Công ty TNHH S1 (nay
là Công ty CP S Có Ngay) số tiền 28.371.156 đồng ( Trong đó G :13.125.523
đồng; Lãi suất cố định: 936.928 đồng; Phí thẩm định tài sản: 3.409.977.38 đồng ;
Lãi quá hạn: 10.898.728 đồng). Lãi suất tiếp tục được tính kể từ ngày 20/03/2025
trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất do các bên thoả thuận tại Hợp đồng cầm cố
số: DNM200601002NA18X ngày 15/6/2020.
Trường hợp bà C hoàn tất xong khoản nợ thì phía Công ty TNHH S1 (nay là
Công ty CP S Có Ngay) có trách nhiệm huỷ bỏ số đăng ký Giao dịch Đảm bảo
trên Hệ thống Đăng ký Trực tuyến của Cục Đ và hoàn trả lại cho bà C Giấy chứng
nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy số 014222 do Công an thành phố Đ cấp ngày
14/6/2018 đứng tên bà Nguyễn Thị Thanh C theo quy định tại Điều 313, 315
BLDS năm 2015.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu xử lý đối với
tài sản cầm cố là 01 chiếc xe mô tô Honda Airblade 125cc F; Biển kiểm soát
43H1-231.78; Số khung: 6312HZ016461 - số máy: JF63E2098888 theo Hợp
đồng cầm cố, kèm giấy mượn xe đã ký với Công ty ngày 15/06/2020.
3. Án phí DS - ST: 1.418.558 đồng bà Nguyễn Thị Thanh C phải chịu. Hoàn
trả cho Công ty TNHH S1 (nay là Công ty CP S Có Ngay) số tiền tạm ứng án phí

7
676.000 đồng theo biên lai thu số 0003409 ngày 26/9/2024 tại Chi cục thi hành
án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có
lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống
đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận : TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND quận Ngũ Hành Sơn;
- Chi cục THA dân sự quận Ngũ Hành Sơn;
- Lưu hồ sơ vụ án. Đã ký
Lương Thị Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 116/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm