Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 19/03/2025 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/DS-ST ngày 19/03/2025 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 22/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Những người quen hàng xóm thường gọi anh tên là T1, anh với chị L là chỗ quen biết với nhau hàng xóm gần nhà, anh biết chị L làm chủ, do chị L thông báo bán dây hụi do người khác tham gia nên anh xin chị L mua lại dây hụi, cụ thể sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN CHÂU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bản án số: 22/2025/DS-ST
Ngày: 19-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Quốc
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Phan Ngọc Thạch;
Bà Thị A Mi Na.
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Quốc Việt Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Tân Châu, tnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Ông Nguyn Quốc Cường Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu,
tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm ng khai vụ án thụ số 375/2024/TLST-DS,
ngày 04 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng góp hụi, theo Quyết định đưa
v án ra xét xsố 33/2025/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 3 m 2025 gia các
đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Phan Duy T, sinh năm 1992; nơi cư trú: Tổ A, ấp T, xã
T, huyện T, tỉnh Tây Ninh (có mặt).
- B đơn: Ch Mai Th L, sinh năm 1975; nơi trú: Tổ A, ấp T, xã T,
huyện T, tỉnh Tây Ninh (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kin ngày 04 tháng 10 năm 2024 các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Phan Duy T trình bày:
Những người quen hàng xóm thường gi anh tên T1, anh với chị L
chỗ quen biết với nhau hàng xóm gần nhà, anh biết chị L làm chủ, do ch L thông
báo bán dây hụi do ngưi khác tham gia nên anh xin ch L mua li dây hi, c th
sau:
2
Do trước đó ngưi tên H tham gia góp hi vi ch L nhiu phn hi
đã lĩnh hụi còn lại 01 phần, anh H này xin lĩnh luôn phần hụi này nên ch L
không đng ý, do anh H không có tin góp cho ch L nên ch L thông báo bán li
dây hi này và anh xin mua dây hi này ca anh H, ch L đồng ý.
Anh ch biết dây hi này hụi 2.000.000 đồng, m hi hàng tháng vào
ngày 20 âm lch, khi mua hi anh không biết anh H đã góp đưc bao nhiêu ln
nhưng đã giao cho chị L stiền 10.500.000 đồng, còn chị L với anh H tính như
thế o thì anh không biết, khi anh giao tiền cho chị L không viết giấy tờ,
không người làm chng, ch L cũng không có giao danh sách hi cho anh nên
cũng không biết có bao nhiều người tham gia trong dây hi này.
Anh bắt đầu góp hi cho ch L t tháng 12-2023 âm lch cho tháng 12-
2024 âm lch thì anh được lĩnh hụi được s tin 41.200.000 đồng, trừ tiền
1.000.000 đồng, còn 40.200.000 đồng do còn góp 01 lần hụi nữa hết hạn
nên chị L ghi giấy tính hụi 40.200.000 đồng 2.000.000 đồng (ch L ghi hi
chết), còn lại số tiền 38.200.000 đồng, nhưng ch L không giao tin cho anh mà
hẹn lại đến khoảng gần mấy tháng sau anh đến nhà yêu cu ch L tr nhiu ln thì
chị L mới trả đưc cho anh s tin 8.000.000 đồng và không tr nữa cho đến nay.
Do đó, nay anh chỉ yêu cu ch L tr s tin 30.000.000 đồng, ngoài ra
không yêu cu s tin nào khác.
B đơn chị Mai Thị L có ý kiến đối vi yêu cu của nguyên đơn:
Ch ch hi, con ca anh Đinh Quốc P tên H tham gia góp hi vi
ch 01 dây hụi 2.000.000 đồng/tháng, m ngày 20-5-2022 (AL), hi 22 phn,
anh H tham gia 01 phn, đã góp đưc 09 k thì xin dừng hụi nên anh T xin tiếp
tục tham gia thế anh H từ kỳ thứ 11 đến hết hn dây hi, mi k hi sng do các
hi viên t tha thun phi góp s tiền 1.200.000 đồng cho đến khi hết hn dây
hi (hiện nay đã hết hạn). Trong dây hụi này t ngày m hụi cho đến ngày hết
hn thì có 17 phần hụi do các hụi viên lĩnh hụi.
Lý do anh H xin dừng hụi là do anh H có tham gia dây hụi khác do chị làm
chủ, đã được lĩnh hụi yêu cầu được lĩnh phần hi này, ch không đồng ý nên
anh H xin dừng nên chị mới cho anh T vào tham gia tiếp theo dây hụi của anh H.
T khi anh T o tham gia hụi cho đến khi ch thông báo ngng hi là
tháng 11-2023 (A1) thì còn 02 kỳ hụi nữa là hết hạn, vì có nhiều hụi viên lĩnh hụi
không góp lại cho chị nên ch không kh năng choàng hi mi thông báo
ngưng hụi, tính đến tháng 11-2023 anh T góp được 11 k, tng s tin góp thc
tế 13.200.000 đồng, tuy nhiên do ch thông báo ngng dây hi nên ch tính cho
anh T tng s tiền góp 22.000.000 đồng ch đã trả cho anh T đưc s tin
8.200.000 đồng, còn nợ lại 13.800.000 đồng, nhưng hiện nay ch không còn kh
năng trả n nên xin tr li tin gc anh T đã góp 13.200.000 đồng 8.200.000
đồng = 5.000.000 đồng.
3
Anh T cho rằng mua hụi lại của anh H giao cho chị 10.500.000 đồng là
không có, s tin anh H góp hi cho ch 0 k thì chị đã trả lại cho anh H
10.800.000 đồng, khi giao tin không giy t gì cả. Đối vi giy tính hi do
anh T cung cp khi khởi kiện là do chị viết tính toán hụi khi ngưng hụi, ch không
có ký tên, mục đích cho anh T biết ch không phải nhận nợ với anh T.
Tại phiên tòa, anh Phan Duy T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không
bổ sung, thay đổi gì khác. Chị Mai Thị L trình bày, anh T đã góp số tiền thực tế
13.200.000 đồng, ch đã trả cho anh T đưc s tiền 8.000.000 đồng, còn nlại
5.200.000 đng, ch đng ý tr cho anh T s tin này và cung cấp thêm chứng cứ
danh sách hụi viên tham gia góp hụi (phô tô), lý do đến nay mi cung cp cho
Tòa án do anh T nhn tin dọa đánh, giết chết ch nên ch không dám đi đến
Tòa án cung cấp đưc.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hi
đồng t xử, Thư phiên tòa những ngưi tham gia t tng trong quá trình
giải quyết vụ án đã tuân thủ theo trình tự thủ tục, thực hiện đầy đtheo quy định
ca B lut T tng dân s. Ti phiên tòa Hội đồng xét x đã thực hiện các thủ
tục đúng quy đnh ca B lut T tng n s, không xảy ra vi phạm về ttụng
trong quá trình giải quyết vụ án.
- V vic gii quyết v án: Căn cứ vào li khai của các đương sự các
chng c trong h vụ án được Thm phán công khai khi gii quyết v án
cũng như tại phiên tòa thì yêu cầu khởi kiện của anh Phan Duy T là có sơ sở chp
nhận. Do đó, đề ngh Hội đồng xét x căn cứ Điu 471 của Bộ luật Dân sự; Ngh
định s 19/2019/NĐ-CP, ngày 19-02-2019 của Chính phủ v họ, biêu phường;
Điu 147 ca B lut T tng dân s Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca
Ủy ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý sử
dụng án phí và lệ phí tòa án, x theo hướng:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phan Duy T đối vi chị Mai Thị L
v tranh chp hợp đồng góp hụi. Buc chị Mai Thị L nghĩa v tr cho anh
Phan Duy T s tin n hụi 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng. Ghi nhn anh T
không yêu cu tính tin lãi.
+ V án phí n s thẩm: Chị Mai Thị L phi chịu theo quy đnh pháp
lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chng c, tài liu trong h v án được xem xét ti
phiên tòa, xét thấy:
[1] Về nội dung tranh chấp: Anh Phan Duy T yêu cầu chị Mai Thị L trả số
tiền hụi 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng. Chị L thừa nhận bán cho anh T 01
4
phần hụi của dây hụi 2.000.000 đồng/tháng do anh H tham gia góp hi vi ch
anh T đã góp đưc 11 k, tng s tin góp thc tế 13.200.000 đồng, do ch
thông báo ngng dây hi nên xin tr li tin gc thực tế anh T đã góp ch đã
trả đưc 8.000.000 đồng còn nợ lại 5.200.000 đồng, nay ch đồng ý trả cho anh T
số tiền 5.200.000 đồng, không đồng ý tr s tin theo yêu cầu của anh T.
[2] Xét thấy, khi khởi kiện anh Phan Duy T cung cấp chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện của mình 01 Giy tính n hi do ch L viết”;
trong qtrình giải quyết vụ án chị L không cung cấp chứng cứ tại phiên
tòa chị L cung cấp chứng cứ Danh sách hụi mở ngày 20-5-2022 (phô tô).
Chứng cứ trên đã đưc Tòa án mphiên họp tại phiên tòa công khai cho anh
T, chị L biết; chị L thừa nhận chứng cứ do anh T cung cấp cho Tòa án do chị
viết nên căn cứ các Điu 91, 92, 93 ca B lut T tng dân s xác định Giy
tính n hi Danh sách hụi mở ngày 20-5-2022 do anh T, chị L cung cấp
nguồn chứng cứ hợp pháp dùng để gii quyết v án.
[3] Căn cứ chng cGiy tính n hi do anh Phan Duy T cung cấp được
chị Mai Thị L thừa nhận danh sách hụi do chị L cung cấp tại phiên tòa. Hi
đồng xét x xét thy, gia anh Phan Duy T với chị Mai Thị L giao kết hp
đồng góp hụi với nhau, khi giao kết hai bên tự nguyện, ch L ch hi anh T
tham gia dây hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng mhụi một lần anh T đã góp hụi
cho đến khi chị L thông báo ngừng dây hụi (còn 02 kỳ là hết hạn dây hụi) thì anh
T đưc lĩnh hụi s tiền 41.200.000 đồng được th hin ti giy tính tin hi do
ch L ghi giao cho anh Tân gi nhưng chị L không giao tiền lĩnh hụi cho anh T.
Chị L cho rằng Từ khi anh T vào tham gia hụi cho đến tháng 11-2023 (A) chị
thông báo ngừng hụi thì còn 02 kỳ hụi nữa hết hạn, do nhiu hụi viên lĩnh
hi mà không góp li cho ch n ch không kh năng choàng hụi mi thông
báo ngưng hụi, nh đến tháng 11-2023 anh T góp được 11 k, tng s tin góp
thc tế13.200.000 đồng” là không có cơ sở, vì theo giấy tính tiền hụi do anh T
cung cấp, đưc ch L tha nhn thì chị L ghi “Tý chốt 20 = 40.000.000 đng,
sống 01 = 1.200.000 đng, tổng 41.200.000 đồng, tr tin 1.000.000 đồng,
đóng lại chưng hi chết 2.000.000 đồng, còn 38.200.000 đồng”, trong quá trình
giải quyết v án chị L thừa nhận đã thực hiện trả cho anh T đưc s tiền
8.000.000 đồng. Như vậy căn cứ trước khi ngưng hụi anh T đã được lĩnh tiền
dây hi tham gia với chị L ch L đã chốt nợ anh T 38.200.000 đồng, sau đó đã
thực hiện trả đưc s tiền 8.000.000 đồng, còn nợ lại 30.200.000 đồng là phù hp
vi chng c do anh T cung cp nên anh T khi kin yêu cu ch L tr s tin
30.000.000 đồng là có căn cứ chp nhn.
[4] Xét đ ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn cứ nên Hội đồng
xét x chp nhn.
[5] T nhng nhận định trên, chp nhn yêu cầu khởi kiện của anh Phan
Duy T đối vi chị Mai Thị L v tranh chp hợp đồng góp hụi. Buộc chị Mai Thị
5
L nghĩa vụ trả cho anh Phan Duy T số tiền hụi 30.000.000 (ba mươi triu)
đồng. Ghi nhận anh T không yêu cầu tính tiền lãi.
[6] V án phí dân s sơ thẩm: Anh Phan Duy T không phi chu án phí dân
s thẩm. Chi Mai Thị L phi chu án phí dân s sơ thẩm giá ngạch đối vi
s tiền được Tòa án chấp nhận yêu cu của nguyên đơn, theo quy định tại Điu
147 ca B luật Tố tụng dân sự Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca y
ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng
án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điu 166, 471 của Bộ luật Dân sự; Ngh định s 19/2019/NĐ-
CP, ngày 19-02-2019 của Chính phủ v họ, biêu phường; Điu 147 ca B lut
T tng dân sự Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v
Quc hi v mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ p
tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phan Duy T đối vi chị Mai Thị L
v tranh chp hợp đồng góp hụi. Buộc chị Mai Thị L nghĩa vụ trả cho anh
Phan Duy T số tiền hụi 30.000.000 (ba mươi triệu) đng. Ghi nhận anh T không
yêu cầu tính tiền lãi.
K t ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối vi
các khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tt
c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu khon tin i
ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468
ca B lut Dân s.
2. V án phí dân s sơ thẩm: ChMai Thị L phải chịu 1.500.000 (một triệu,
năm trăm nghìn) đng tin án phí dân s sơ thẩm.
Anh Phan Duy T không phải chịu tiền án phí dân s thẩm; hoàn trả cho
anh T 850.000 (tám trăm năm mươi nghìn) đồng tin tm ng án phí dân s
thẩm đã nộp tại biên lai thu số 0006642, ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Phan Duy T, chMai Thị L quyền kháng
cáo để yêu cu Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh giải quyết lại theo thủ tục phúc
thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
4. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
6
Lut Thi hành án n s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy đnh ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh (Phòng KT-NV);
- VKSND huyện Tân Châu;
- CC. THADS huyện Tân Châu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ vụ án;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thanh Quốc
Tải về
Bản án số 22/2025/DS-ST Bản án số 22/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/DS-ST Bản án số 22/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất