Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 19/01/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 22/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 19/01/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bắc Giang |
Số hiệu: | 22/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/01/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ban an HNGD giua chi Ngo Thi N va anh Nguyen Van T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 22/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 19-01-2024
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Văn Long
Ông Ngô Văn Bê
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang tham gia phiên tòa: bà
Ngô Thị Vân Anh.
Ngày 19 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 255/2023/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10
năm 2023 về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 317/2023/QĐ-ST ngày
29/12/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Ngô Thị N, sinh năm 1979 (vắng mặt)
Địa chỉ: thôn T, xã Q, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Hiện đang lao động tại Đài Loan.
Chị N ủy quyền cho anh Phạm Tiến Đ, sinh năm 1999; Địa chỉ: thôn H, xã
Q, huyện A, thành phố Hải Phòng giao nhận tài liệu với Tòa án.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1977 (vắng mặt)
Địa chỉ: thôn T, xã Q, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai, nguyên đơn chị Ngô Thị N trình
bày (có xác nhận của Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc):
Về hôn nhân: Trước khi kết hôn chị và anh T được tự do tìm hiểu đi đến
hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục của địa phương
và có đăng ký kết hôn ngày 06/12/1999 tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện H, tỉnh
Bắc Giang. Sau kết hôn chị về nhà anh T làm dâu và chung sống hòa thuận.
Năm 2014 do điều kiện kinh tế khó khăn nên chị đi Đài Loan lao động. Sau khi
2
sang Đài Loan lao động một thời gian vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống. Trong thời gian mâu thuẫn anh,
chị nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp tục chung sống nhưng do bất đồng
quan điểm quá lớn nên không có kết quả. Khi hai bên gia đình biết chuyện có
gọi điện khuyên bảo vợ chồng về đoàn tụ nhưng anh, chị đều xác định không
còn tình cảm nên không về đoàn tụ được. Nay mâu thuẫn ngày càng thường
xuyên và trầm trọng hơn, không có cách nào giải quyết nên chị đề nghị Tòa án xử
cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn T.
Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung là Nguyễn Thị Thùy T, sinh
ngày 07/7/2004. Hiện nay cháu T đã trưởng thành, không bị hạn chế nặng lực
hành vi nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:
Về hôn nhân: Quá trình đi đến hôn nhân, thời gian kết hôn, quá trình chung
sống và mâu thuẫn vợ chồng giống như chị N trình bày. Nay anh xác định tình
cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Vì vậy,
anh đồng ý ly hôn với chị N.
Về con chung: Anh và chị N có 01 con chung là Nguyễn Thị Thùy T,
sinh ngày 07/7/2004. Hiện nay cháu T đã trưởng thành, không bị hạn chế nặng
lực hành vi nên anh không có yêu cầu gì.
Về tài sản, công nợ chung: không có.
Tại phiên tòa, chị Ngô Thị N và anh Nguyễn Văn T đều có đơn xin xét xử vắng
mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự khai
của chị chị Ngô Thị N; bản tự khai của anh Nguyễn Văn T và thông qua các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều xin xét
xử vắng mặt nên đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình được
quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ các quy định của pháp luật, Hội
đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng theo quy định của
pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, Điều 53, Điều
56, khoản 2 Điều 123 và Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 điều 28,
khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều
238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTBVQH14 ngày 30/12/2016 Nghị
3
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
Ngô Thị N; Xử:
Về hôn nhân: chị Ngô Thị N được ly hôn anh Nguyễn Văn T.
Về con chung: Do con chung đã trên 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
Chị Ngô Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công bố tại phiên
toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Ngô Thị N khởi kiện xin ly hôn
anh Nguyễn Văn T. Vì vậy, đây là vụ án “Ly hôn” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn có hộ khẩu thường trú tại Bắc
Giang và đang lao động tại Đài Loan, bị đơn có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc
Giang. Do đó, đây là vụ án có một bên đương sự ở nước ngoài thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 2 Điều
123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1
Điều 37 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt của các đương sự: Các đương sự đều có đơn xin xét xử
vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[4]. Về hôn nhân: Chị Ngô Thị N và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 06/12/1999 tại Ủy ban nhân
dân xã Q, huyện H, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây là hôn nhân hợp pháp cần được
pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, chị N xác định tình
cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án xử cho chị được ly hôn anh
Nguyễn Văn T.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị N với anh T, Hội đồng xét xử thấy: Sau khi
kết hôn chị N, anh T chung sống hạnh phúc nhưng sau khi chị N đi lao động tại
Đài Loan một thời gian anh, chị phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân nhau. Đến
nay anh, chị đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, không mong muốn
chung sống cùng nhau nữa. Do vậy, Hội đồng xác định vợ chồng chị N, anh T
không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin
ly hôn của chị N với anh T và xử cho chị N được ly hôn anh T là hoàn toàn phù
hợp với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51, Điều 53, Điều 56 Luật
4
hôn nhân và gia đình cũng như đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tham gia
phiên tòa.
[6]. Về con chung: Chị N, anh Toàn có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị
Thùy T, sinh ngày 07/7/2004. Hiện nay con chung đã trên 18 tuổi, không bị hạn
chế năng lực hành vi nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[7]. Về tài sản, công nợ chung: Chị N, anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[8]. Về án phí: Chị Ngô Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia
đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng dân sự;
và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Toà án, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm
ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
[9.1] Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, anh T vắng
mặt tại phiên tòa nhưng có mặt tại Việt Nam thì thời hạn kháng cáo bản án của Tòa
án là 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
[9.2] Theo Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự, chị N đang lao
động tại nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án của Tòa
án là 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2
Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 21; khoản 1 Điều
28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều
228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Chị Ngô Thị N được ly hôn anh Nguyễn Văn T.
2. Về án phí: Chị Ngô Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000037 ngày 13/10/2023 của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị Ngô Thị N đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo bản án:
5
Anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Chị Ngô Thị N có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản
án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND xã Q, huyện H, tỉnh Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm