Bản án số 210/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 210/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 210/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 210/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nay tôi yêu cầu ông T phải trả lại cho tôi thửa số 8, tờ bản đồ số 1 (số liệu chính quy thửa 12, tờ bản đồ số 1) có diện tích 14.697,7m2 tọa lạc tại ấp Thừa Long, xã Thừa Đức, nay qua đo đạc thực tế lấy diện tích theo đúng đường ranh hồ sơ địa chính của thửa 12, tờ bản đồ số 1 có diện tích là 14.697,7m2, nên phần tranh chấp chỉ gồm các thửa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 8 - VĨNH LONG Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 210/2025/DS-ST
Ngày: 29 - 9 - 2025.
Về việc tranh chấp: “Quyền sử dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 - VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Mỹ Duyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Tuấn Khanh.
Ông Đặng Hoàng Mích.
- Thư phiên Tòa: Ông Trần Minh Quyền Thư Tòa án nhân dân
khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long tham gia phiên tòa: Dương Thy Trúc Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 8 - Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 44/2022/TLST-
DS ngày 01 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Quyền sử dụng đấttheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xsố 148/2025/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 9 năm 2025
và Quyết đnh hoãn phn Tòa số 132/2025/ST- DS ngày 24 tháng 9 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trương Thị B, sinh ngày 20/7/1965 (Có mặt)
Căn cước công dân số: 083165014073, cấp ngày 12/8/2021.
Địa chỉ: Ấp A, xã D, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Ông Trương Văn T, sinh ngày 01/01/1965 ( mặt)
Căn cước công dân số: 083065010533, cấp ngày 10/7/2021.
Địa chỉ: Ấp L, xã T, tỉnh Vĩnh Long.
Ni đi diện hợp pháp ca bị đơn: Anh Nguyễn Thành P, sinh năm 1996,
địa ch: Ấp D, D, tnhnh Long, là đi din theoy quyn của bị đơn. (n bản
y quyn ngày 21 tháng 4 m 2022). (Anh P có mặt)
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Cao Thị Hồng L, sinh ngày 01/01/1963 (Vắng mặt)
Căn cước công dân số: 083163007453, cấp ngày 10/7/2021.
Địa chỉ: Ấp L, xã T, tỉnh Vĩnh Long.
L có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đngày 03/9/2025.
2. Bà TRương Thị L, sinh năm 1960 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp L, T, tỉnh Vĩnh Long.
Liên có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đngày 05/5/2025.
3. Anh Đặng Ngọc C, sinh m 1981 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp L, xã T, tỉnh nh Long.
Anh C có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt đề ngày 16/8/2025.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 28/02/2022 trong quá trình giải
quyết ván ng như tại phiên a, nguyên đơn Trương Thị B trình bày:
Cha tôi tên Trương Văn Hồi (chết năm 2017), mẹ tên Trần Thị Tỏa (chết
lúc tôi còn nhỏ). Cha mẹ có tất cả 05 người con chung gồm:
1. Bà Trương Th Rạng, chết năm 21 tuổi, khi chết chưa có chồng con.
2. Bà Trương Th Hương, chết năm 23 tuổi, khi chết chưa có chồng con.
3. Bà TRương Th L.
4. Ông Trương Văn T.
5. Bà Trương Th B.
Cha mẹ tôi không có cha mẹ nuôi và con nuôi.
Sau khi mẹ chết, cha lấy vợ sau tên Trần Thị Trạng nhưng bà Trạng đã
chết vào năm 2017, sống chung nhưng không con chung. Hiện tại chỉ còn 03
chị em với nhau là TRương Thị L, Trương Văn T và tôi.
Từ năm 1990 - 1992 gia đình tôi cùng với 01 số hộ dân khai phá phần đất
bãi bần giáp ranh kênh Thừa Mỹ Đồn Biên Phòng 594 nay Đồn Biên
Phòng Cửa Đại. Cha tôiông Trương Văn Hồi khai phá một số thửa 15, 16,
17 tờ bản đồ số 01 ấp Thừa Long, xã Thừa Đức đăng ký kê khai, sau đó được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Anh tôi ông Trương Văn T khai phá
thửa đất số 05, 07 tờ bản đồ s01 (số liệu đo đạc cũ 299) đăng khai.
Riêng tôi khai phá thửa đất số 08, tờ bản đồ số 01(số liệu đo đạc 299)
đăng kê khai trên s mục kê. Sau khi thu hồi đền làm Đồn Biên Phòng
diện tích còn lại là 14.697,7m
2
theo số liệu chính quy.
3
Năm 2006 Nhà nước làm đê quốc phòng có đi qua phần đất của một số hộ
dân khu vực này, trong đó có phần đất thuộc thửa s08, tờ bản đồ số 01 của tôi
đăng khai được nhà nước bồi thường. Do hoàn cảnh kinh tế khó khăn,
lo đi làm thuê, nên chưa điều kiện đi đăng cấp sổ, phần đất này giáp ranh
với thửa đất số 5, 7, tờ bản đồ số 01 của ông T. Nay điều kiện làm sổ thì tôi
phát hiện ông T đã lấn chiếm toàn bộ thửa đất số 08. Tôi đã nhiều lần yêu cầu
ông T trả lại phần đất trên nhưng ông không đng ý.
Vì vậy, nay tôi yêu cầu ông T phải trả lại cho tôi thửa số 8, tờ bản đồ số 1
(số liệu chính quy thửa 12, tờ bản đồ số 1) có diện tích 14.697,7m
2
tọa lạc tại ấp
Thừa Long, xã Thừa Đức, nay qua đo đạc thực tế lấy diện tích theo đúng đường
ranh hồ địa chính của thửa 12, tờ bản đồ số 1 có diện tích là 14.697,7m
2
, nên
phần tranh chấp chỉ gồm các thửa:
+ Thửa 12, có diện tích 10.290,3m
2
+ Thửa 12-1 có diện tích 3.480,7m
2
+ Thửa 12-2 có diện tích 602,1m
2
+ Thửa 12-3 có diện tích 324,5m
2
* Đối với yêu cầu phản tố của ông T:
Nếu trường hợp buộc ông T trả đất cho tôi thì tôi đồng ý bồi hoàn lại giá
trị công sức cải tạo, bơm cát tại thửa 12-1, 12-2 diện tích 4.082,8m
2
cho
ông T theo giá do Hội đồng định giá tài sản đã định ngày 13/6/2025
112.500.000 đồng.
Riêng phần chi phí đào ao và sửa ao tôm tại thửa 12, 12-3, các ao tôm này
đã sẵn từ lúc cha tôi ông Hồi còn sống, ông T không công sức trong
phần diện tích này. Nên ông T yêu cầu hoàn trả cho ông với số tiền tổng cộng
50.000.000 đồng là tôi không đồng ý.
* Về chi phí tố tụng: Với số tiền 15.124.000 đồng. Gồm: Đo đạc:
14.624.000 đồng. Định giá: 500.000 đồng. Do tôi người nộp tạm ứng trước.
Tôi yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Tại phn a: Ngun đơn vẫn giữ u cầu khởi kiện, không thay đổi gì.
* Tại Bản tự khai ngày 19/5/2022 trong quá trình giải quyết vụ án, bị
đơn ông Trương Văn T do anh Nguyễn Thành Phúc đại diện theo ủy quyền trình
bày:
Qua yêu cầu khởi kiện của bà B thì ông T không đồng ý, bởi vì:
Trước đây ông làm nghề câu mực tại xã nh Thắng, sau đó bán ghe về
Thừa Đức khai phá các thửa đất số 5, 7, 8 tờ bản đồ số 1 vào năm 1990 và được
Nhà nước cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Nhưng không biết do
sao thửa đất số 8, tờ bản đồ s 1 lại do phía nguyên đơn B đứng tên khai.
Từ năm 1990 đến nay ông người quản sử dụng, canh tác, cải tạo, đào ao,
nuôi tôm sử dụng cho đến nay. Ông cho nhiều người thuê đất nuôi tôm, hiện
đang cho Đại thức ăn Ngọc Cần tại Thừa Đức thuê toàn bộ khu đất nêu trên.
Hợp đồng thuê 10 năm, tính từ năm 2020 đến 2030 mới hết hạn. Tuy nhiên, nay
4
giữa ông T với anh C thống nhất tự thỏa thuận bên ngoài không tranh chấp trong
vụ án này.
* Đến ngày 03/9/2025, ông T có Đơn yêu cầu phản tố như sau:
Yêu cầu trường hợp buộc trả đất thì bà B phải bồi hoàn công sức cải tạo
đất cho ông T theo giá do Hội đồng định giá đã định ngày 13/6/2025 tại thửa 12-
1, 12-2, diện tích là 4082,8m
2
với số tiền là 112.500.000 đồng.
Riêng phần các ao tôm tại thửa 12, 12-3 thì ông T đào thêm 01 ao
sửa chữa các ao với số tiền 50.000.000 đồng. Nên yêu cầu bồi hoàn số tiền
50.000.000 đồng.
Tổng cộng: 162.500.000 đồng.
* Về chi phí tố tụng: Ông T đồng ý yêu cầu giải quyết theo quy định của
pháp luật.
- Tại phiêna, ông T u cầu phản tố bổ sung: Ông yêu cầu nếu trường
hợp chấp nhận u cầu khởi kiện của B thì phần diện ch đất phải chia thừa kế
cho ông T theo kỷ phần ông được nhận là 2/3, ông T có ng chămc, thờ cúng
lo m cho cha m anh chị em trong gia đình.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 05/5/2025, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà TRương Thị L trình bày:
Nguồn gốc đất tranh chấp này của ông nội cho lại cha, thời gian không
nhớ, cha canh tác đất rừng, đất lá dừa nước, cha làm cho đến khi già mất sức
lao động không làm nổi mới chia cho các con, nhưng về mặt giấy tờ thì cắt chia
cho ông T, B hay chưa thì tôi không biết cụ thể, nhưng khi còn sống ông đến
nhà tôi chơi nói:
“Ba 03 người con, thì con phải thương em út, chuyện con
phải bỏ qua hết, ba nói có đo đạc cho B đất nhưng do giận con rể
(chồng bà B) nên chưa làm thủ tục sang tên cho bà B đứng tên”.
vậy, tôi xác định lúc còn sống cha tôi đã hứa cho B phần đất
đã đo đạc rồi. Nhưng diện tích cụ thể bao nhiêu tôi không biết, chỉ nghe nói
khoảng 01 mẫu mà nay tôi xác định đúng là ngay phần đất tranh chấp.
Đất này B từ a tới giờ chưa o canh tác, do chồng theo chồng,
n lúcn sống do cha làm, đến khi cha chết do ông T canh c; phần củai cũng
đã được cha chia và đứng tên giấy chng nhận Quyền sử dụng đất. Phần ông T thì
ng đã được cha tôi cho đất lúc còn sống, diện ch bao nhiêu thì không biết, ch
biết là nhiều nhất trong các con do là con trai thờ cúng cha mẹ.
vậy, trong vụ án này tôi không yêu cầu thực tế lúc còn sống
cha tôi cũng đã chia đất cho tôi rồi, nên tôi cũng đã có phần ăn. Riêng bà B chưa
nhận đất và nay khởi kiện yêu cầu đòi lại phần đất bà B đã được cha cho lúc
còn sống.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 15/8/2025, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan anh Đng Ngc C trình bày:
5
Anh thuê 02 mẫu đất của ông T để nuôi tôm công nghiệp với thời hạn
thuê 10 năm từ 2020-2030, giá thuê 400.000.000 đồng, nhưng số thửa, số tờ
bản đồ thì không biết, chỉ biết dính 01 phần tranh chấp hiện nay tại thửa 12,
12-3 tờ bản đồ số 1. Thực tế, anh đã trả đủ tiền thuê cho phía ông T đất đang
do anh sử dụng. Khi thuê hiện trạng cũng là đất đào ao nuôi tôm nhưng hiện nay
anh đã thuê Kuape đào ao và sửa lại ao mới.
Nay trong vụ án này, anh không ý kiến hay yêu cầu đối với B
ông T, yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật giữa B ông T,
không có yêu cầu độc lập trong vụ án; mà vấn đề thuê đất để anh với ông T sẽ tự
thỏa thuận giải quyết bên ngoài, nếu thỏa thuận không được thì khi cần thiết anh
sẽ khởi kiện bằng vụ án khác.
* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 - Vĩnh Long tham gia
phiên Tòa phát biểu ý kiến:
- Về tuân theo pháp luật tố tụng:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng những người
tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ tuân theo đúng quy định
của pháp luật.
- Về nội dung:
Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận 01 phần yêu cầu khởi kiện của B
để buộc ông T nghĩa vụ giao trả lại cho Bảnh phần đất diện tích
10.614,8m
2
thuộc thửa 12, 12-3, tờ bản đồ s01 (nay thuộc tờ bản đồ số 22),
Thới Thuận. Ông T được tiếp tục quản sử dụng diện ch đất 4.082,8m
2
thuộc
thửa 12-1, 12-2, tờ bản đồ số 01 (nay thuộc tờ bản đồ số 22), Thới Thuận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
a và căn cứ o kết quả tranh tụng tại phn Tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội
đồng t xử nhận định:
* Về tố tụng:
[1]. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Cao Thị Hồng L,
TRương Thị L, anh Đặng Ngọc C đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt bà L, Liên, anh C phù hợp quy định tại khoản 1
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Ông Trương Văn Hồi chết tháng 6 m 2017, Trn ThTỏ chết năm
1967, bà Trần Th Trng (vsau) chết tháng 12 năm 2017, Trương Th Rng chết
năm 1972, bà Trương Th ơng chết m 1977. n hiện nay hàng thừa kế theo
pp lut ca ông Hồi ch còn li Ln, B, ông T (Bút lục 150 - 154; 159 -
160, tập 20).
[3]. Căn cứ Biên bản Thống nhất giá trị tài sản tranh chấp ngày 03/6/2025,
các bên thống nhất: Chi phí đào aom (bằng Kuape): 43.000.000 đồng/01 ao; Chi
phí sửa chữa các ao: 7.000.000 đồng. Tổng cộng: 50.000.000 đồng, nên không yêu
cầu định giáđược Hội đồng xét xử ghi nhận.
6
[4]. Đối với kết quđo đạc, định giá c bên đương sự đều thống nhất u
cầu a án n cứo đó làm cơ sở giải quyết vụ án. Do đó, Tòa án n cứo các
kết quả đo đạc, định giá y để m sở giải quyết là phù hợp.
[5]. Đối với các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn, bị đơn giao nộp, Tòa án
thu thập bổ sung sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nên Hội đồng xét xử
công bố công khai tại phiên Tòa là phù hợp với quy định tại Điều 254 của Bộ
luật Tố tụng dân sự các bên không ý kiến gì, nên được Hội đồng xét xử
ghi nhận.
[6]. Tại phn Tòa ngày 29/9/2025, ông T yêu cầu phản tố bổ sung với
nội dung: Ông u cầu nếu trường hợp chp nhận u cầu khởi kiện của B thì
phần diện tích đất phải chia thừa kế cho ông T theo kỷ phần ông được nhận là 2/3,
ông T có công chăm sóc, thờ cúng và lo mồ mã cho cha mẹ anh chị em trong
gia đình.
Hội đồng xét xử xét thấy, yêu cầu này được ra sau thời điểm mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đưa ra sau khi
quyết định đưa vụ án ra xét xử u cầu y ợt quá phạm vi yêu cầu phản tố
ban đầu, n căn cứ Điều 200, 202; khoản 1 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồngt xử không chấp nhận u cầu phản tố bổ sung của ông T.
* Về nội dung:
- Xét yêu cầu khởi kiện của B yêu cầu ông T nghĩa vụ trả cho
phần đất có diện tích 14.697,7m
2
gồm các thửa:
+ Thửa 12, có diện tích 10.290,3m
2
+ Thửa 12-1 có diện tích 3.480,7m
2
+ Thửa 12-2 có diện tích 602,1m
2
+ Thửa 12-3 có diện tích 324,5m
2
.
Hội đồng xét xt thấy:
[7]. Phần đất tranh chấp thuộc thửa 12, tờ bản đồ số 1 (nay thuộc tờ bản
đồ số 22) tọa lạc tại ấp Thừa Long, xã Thừa Đức (nay là xã Thới Thuận), qua đo
đạc thực tế có diện tích 14.697,7m
2
gồm các thửa: Thửa 12, có diện tích
10.290,3m
2
; Thửa 12-1 diện tích 3.480,7m
2
; Thửa 12-2 có diện tích 602,1m
2
;
Thửa 12-3 diện tích 324,5m
2
. Phần đất tranh chấp hiện chưa được cấp giấy
chứng Quyền sử dụng đất, thực tế đang do ông Trương Văn T quản sử dụng
cùng vợ Cao Thị Hồng L, trong đó 01 phần tại thửa 12, diện tích
10.290,3m
2
thửa 12-3, diện tích 324,5m
2
ông T đang cho anh Đặng Ngọc C
thuê nuôi tôm công nghiệp; phần còn lại thửa 12-1 diện tích 3.480,7m
2
thửa 12-2 có diện tích 602,1m
2
có hiện trạng là đất nền nhà và trồng cây lâu năm
(trồng nhãn).
- Phần đất tranh chấp có tứ cận:
+ Bắc giáp Mương đá;
+ Nam giáp sông Thừa Mỹ;
+ Đông giáp thửa 13, tờ bản đồ số 26; thửa 4, thửa 7 tờ bản đồ số 22;
7
+ Tây giáp thửa 13, tờ bản đồ số 22.
- Nguyên đơn cho rằng phần đất tranh chấp do cha khai phá cho
lại thuộc thửa 8, tờ bản đồ số 1, đã đăng sổ mục kê, nay theo số liệu
chính quy thuộc thửa 12, tờ bản đồ số 22.
- Bị đơn cho rằng phần đất tranh chấp do ông nội cho lại cha, cha cho lại
ông hiện trạng còn đất lá, ông về cải tạo khai hoang từ năm 2001, 2002 gồm
các thửa đất 5, 7, 8 tờ bản đồ số 1 được Nhà nước cấp giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất.
[8]. Xét nguồn gốc đất tranh chấp:
Theo lời khai trong quá trình giải quyết thì B xác định ông T khai phá
thửa 5, thửa 7, tờ bản đồ số 1; B khai phá thửa 8, tờ bản đồ số 1. Tại
phiên Tòa, B xác định đất tranh chấp do cha khai hoang xong mới cho lại
bà; nhưng do hoàn cảnh kinh tế khó khăn, đi làm thuê nhiều nơi, ít xuống thăm
đất và để cha canh tác, khi nào cha mất bà mới lấy lại làm.
Ông T thì xác định ông khai phá các thửa 5, 7, 8, tbản đồ số 1 vào năm
1990 nhưng không biết lý do vì sao thửa đất số 8, tờ bản đồ số 1 lại do phía B
đứng tên khai. Tại phiên Tòa, ông T lại xác định đất tranh chấp do ông nội
cho lại cha đất lá, cha cho lại ông hiện trạng còn đất lá, ông về cải tạo khai
hoang từ năm 2001, 2002 gồm các thửa đất 5, 7, 8 tờ bản đồ số 1 và được Nhà
nước cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất nhưng sau đó ông xác định lại
cha khai khẩn cho lại các con, phần ông thửa 5, 7, tờ bản đồ số 1; phần bà
B được cho là thửa 8, tờ bản đồ số 1.
Theo lời khai của bà TRương Thị L là chị em trong gia đình xác định:
Nguồn gốc của ông nội cho lại cha, đến khi cha già yếu thì cho lại các
con, trong đó có bà B, ông T, bà Liên, phần của ai người đó kê khai và được cấp
sổ, riêng bà B do theo chồng nên chưa vào canh tác đất, vì vậy phần của bà B do
ông T quản canh tác luôn. Riêng ông T được cho nhiều nhất trong các con do
là con trai thờ cúng cha mẹ.
Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ ván thể hiện nguồn gốc phần
đất tranh chấp trước đây đất hoang vu, khoảng năm 1990-1992 người dân
mới vào khai phá, trong đó có gia đình ông Trương Văn Hồi. Như vậy, sở
xác định đất này nguồn gốc của ông Trương Văn Hồi khai phá, sau đó mới
cho lại các người con, trong đó B (thửa số 8, tbản đồ s1 do B
khai), ông T (thửa 5, 7, tờ bản đồ số 1 do ông T kê khai). Điều này cũng được
B ông T thừa nhận tại phiên Tòa, nên căn cứ o khoản 2 Điều 92 của Bộ luật
tố tụng n sự, c định đây nh tiết, sự kiện không phải chng minh ng
nhận sthật nêu trên.
[9]. Xét quá trình quản lý, sử dụng:
Thửa 5, 7, 8, tờ bản đồ số 1 một dãy liền ranh nhau do ông Hồi khai
phá trước đây, sau cho lại các người con, bà B (thửa số 8, tờ bản đồ số 1) và ông
T (thửa 5, 7, tờ bản đồ s1). Nhưng B do đi làm thuê kiếm sống, ít xuống
thăm đất, để phần đất này cho ông Trương Văn Hồi là cha canh tác. Khi ông Hồi
8
chết thì ông T canh tác cho đến nay, phù hợp với giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất cấp cho ông T tại thửa 5, 7, tờ bản đồ số 1 vào ngày 10/7/2003, nên
sở xác định cả 03 thửa đất 5, 7, 8, tờ bản đồ số 1 đều do ông T quản canh
tác từ năm 2001, 2002 cho đến nay.
[10]. Xét việc đăng ký, khai:
[10.1]. Theo trích lục số liệu không chính quy thửa 5, thửa 7, tờ bản đồ số
1 do ông Trương Văn T đứng tên khai cấp giấy chứng nhận Quyền s
dụng đất cho hộ gia đình ông Trương Văn T vào ngày 10/7/2003 (Bút lục 40, tập
6). Tuy nhiên, hồ quy trình cấp giấy đã bthất lạc nên không cung cấp cho
Tòa án được (Bút lục 39, tập 6).
+ Thửa số 5, tờ bản đồ số 1 nay theo số liệu chính quy thuộc 01 phần thửa
13, tờ bản đồ số 1 (chưa đăng ); một phần thửa 12, tờ bản đồ số 1 (chưa đăng
); một phần thửa 5, tờ bản đồ số 2 (Dự án 661, liên quan đất rừng), một phần
kênh và một phần đường giao thông. (Bút lục 35, 39, tập 6).
+ Thửa số 7, tờ bản đồ số 1 nay theo số liệu chính quy thuộc 01 phần thửa
số 5, tờ bản đồ số 2 (Dự án 661), một phần kênh và một phần đường giao thông.
[10.2]. Theo trích lục số liệu không chính quy thửa 8, tờ bản đồ số 1 do bà
Trương Thị B kê khai nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
(Bút lục 4, tập 1; Bút lục 38, tập 6).
+ Thửa 8, tbản đồ số 1 nay theo số liệu chính quy thuộc thửa số 7, tờ
bản đồ số 1 (của Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh Bến Tre kê khai đăng ký vào hồ sơ
địa chính)01 phần thửa 12, tờ bản đồ số 1 (chưa được kê khai đăng ký vào sổ
mục kê đất đai) (Bút lục 39, tập 6).
[10.3]. Trong khi thửa 12 theo số liệu không chính quy lại thuộc 01 phần
thửa số 5, tờ bản đồ số 1 (của ông T), 01 phần thửa số 8, tbản đồ số 1 (của
B) (Bút lục 39, tập 6).
[10.4]. Mặt khác, theo xác nhận của Ủy ban xã Thừa Đức ngày 23/02/2022
(Bút lục 3, tập 1) xác định: Thửa 12, tờ bản đồ số 01 do ông Trương Văn T
khai, đăng ký trong hồ địa chính .
Căn cứ công văn số 145/PKT ngày 19/9/2025 của Ủy ban nhân dân
Thới Thuận xác định: Thửa 12, tờ bản đồ s01 chưa được cấp giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất. Thông tin tên ch sử dụng đất theo bản đồ địa chính
Trương Văn T.
Căn cứ trích lục họa đồ ngày 30/3/2022 (Bút lục 15, tập 2): Thửa 12, t
bản đồ số 1 do ông Trương Văn T đứng tên người sử dng đất.
Căn cứ trích lục họa đồ ngày 27/4/2022 (Bút lục 37, tập 2): Thửa 12, t
bản đồ số 1 chưa đăng ký người sử dụng đất.
Căn cứ Công văn số 4856/CNKV20 ngày 10/9/2025 của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai khu vực 20: Xác định do sổ mục kê đất đai chưa chỉnh lý
cập nhật thửa đất nên trích lục ngày 27/4/2022 xác định thửa 12, tbản đồ số 1
9
tên người sử dụng đất: chưa đăng ; thực tế thửa 12, tờ bản đồ số 1 tên
người sử dụng đất: ông Trương Văn T, thông tin được lấy theo bản đồ địa chính,
là phù hợp với xác nhận của Ủy ban xã Thừa Đức ngày 23/02/2022 Công văn
số 145/PKT ngày 19/9/2025 của Ủy ban nhân dân Thới Thuận, thực tế ông
T canh tác đất t2001, 2002 nên khi đo đạc lại theo số liệu chính quy vào giai
đoạn 2006-2007, đã thể hiện ông T là người đứng tên theo bản đồ địa chính.
Như vậy, thửa 12, tờ bản đồ số 1 đang tranh chấp hiện nay được hình thành
từ 01 phần thửa số 5 (của ông T), 01 phần thửa số 8, tờ bản đồ số 1 (của B).
Riêng thửa số 7, tờ bản đồ số 1 của Bộ Chhuy Biên png tỉnh Bến Tre do khi
Nhà ớc chtrương m đê mrộng Đồn Bn Phòng 594 n thu hồi
đất của một số hộ dân liền kề, trong đó có 01 phần thửa số 8 của bà B khai. n
thửa số 7, tờ bản đồ số 1 với diện tích 4.393,9m
2
thuộc đất Quốc phòng của Bộ Chỉ
huy Bn phòng tỉnh Bến Tre. vậy, thửa số 8, tờ bản đồ số 1 (của B) nay theo
số liệu chính quy chỉ n lại 01 phần thuộc 01 phần tha 12, tờ bản đ1.
Đối với lời trình bày của ông T cho rằng ông khai phá các thửa đất số 5, 7,
8, tờ bản đồ số 1 vào năm 2001, 2002 được Nhà nước cấp giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất o năm 2003 nhưng không biết lý do vì sao thửa đất số 8, tờ
bản đồ số 1 lại do phía nguyên đơn B đứng tên khai không đủ sở.
Vì căn cứ giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông Trương Văn T o
năm 2003 (Bút lục 40, tập 6) chỉ cấp có thửa số 5, 7 tờ bản đồ số 1. Riêng thửa s
8, tờ bản đồ số 1 không có cấp cho ông, mà thực tế sau khi được ông Hồi cho, bà
B đã làm thtục khai để xác lập quyền của người chủ sử dụng đất, n ông T
không được cấp tại thửa số 8, tờ bản đồ số 1 là có căn cứ.
[11]. Từ những phân tích trên, đủ sở để nhận định thửa 12, tờ bản
đồ số 1 đang tranh chấp được hình thành từ 01 phần thửa số 5 (của ông T) 01
phần thửa số 8, tờ bản đồ số 1 (của B), nguồn gốc trước đây đất
hoang vu, ông Hồi khai phá và cho lại các người con, trong đó B (bà B đã
khai thửa 8, tờ bản đồ số 1, chưa làm thủ tục cấp sổ) ông T (kê khai thửa
5, 7 được cấp giấy chứng nhận), nhưng do hoàn cảnh khó khăn đi làm thuê
nên bà B không trực tiếp canh tác đất giao cho ông Trương Văn Hồi (cha)
canh tác luôn. Ông T canh tác thửa 5, thửa 7 giáp liền k, khi ông Hồi qua đời,
ông T đã quản canh tác cả 03 thửa, trong đó thửa số 8, tờ bản đồ s1 của
bà B kê khai cũng phù hợp với lời khai của bà TRương Thị L, là chị em trong
gia đình với B ông T, xác định nguồn gốc của ông nội cho lại cha, sau
đó cha chia tách cho các người con, trong đó có bà B nhưng chỉ mới đo đạc chưa
hoàn tất thủ thục sang tên.
Nay B khởi kiện yêu cầu ông T trả lại đất cho là căn cứ. Tuy
nhiên, thửa 12, tờ bản đồ số 1 hiện nay chỉ 01 phần được hình thành từ thửa
số 8 trước đây của bà B đăng ký kê khai, còn 01 phần thuộc thửa số 5 của ông T.
Mặc khác, bà B không có quá trình quản lý, sử dụng và công sức cải tạo đất; mà
quá trình canh tác, sử dụng, cải tạo đất đều do ông T là người trực tiếp làm từ
năm 2001, 2002 cho đến nay. vậy, Hội đồng t xử t thấy, mặc đất
nguồn gốc của B được cha cho, nhưng ông T đã công sức cải tạo giữ gìn
10
trong phần tranh chấp có 01 phần thửa số 5 của ông T khai được cấp sổ.
Do đó, Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận 01 phần yêu cầu khởi kiện của B, cụ
thể:
+ Tại thửa 12-1 12-2 với diện tích 4.082,8m
2
hiện trạng thực tế
đất nền nhà ở và trồng cây lâu năm (trồng nhãn), từ năm 2018 ông T đã bơm cát
lên nền cất nhà trồng cây, B không ngăn cản hay tranh chấp gì. Nên phần
này tiếp tục giao cho ông T được quyền sử dụng hợp pháp.
+ Tại thửa 12, 12-3 với diện tích 10.614,8m
2
đất trống, hiện trạng
thực tế là đất đào ao nuôi tôm công nghiệp. Mặc dù, đang cho anh Đặng Ngọc C
thuê nhưng nay anh C không ý kiến hay yêu cầu gì. vấn đề thuê đất để
anh với ông T sẽ tự thỏa thuận giải quyết bên ngoài, nếu thỏa thuận không được
thì khi cần thiết anh sẽ khởi kiện bằng vụ án khác, nên Hội đồng xét xử không
xét đến.
hiện trạng được cả 02 bên thừa nhận trước đây đất sau đào ao
nuôi tôm, B cho rằng do ông Trương Văn Hồi khi còn sống làm, ông T cho
rằng ông người thuê Kuape đào ao nhưng ông không đưa ra được chứng cứ
chứng minh, B lại không thừa nhận, trong khi đất tranh chấp khi còn sống
ông Hồi người trực tiếp canh tác đến khi già yếu chết, nên sở xác
định do ông Hồi làm không sở xác định do ông T làm. vậy, hiện
trạng đất không thay đổi nên nay buộc ông T giao trả lại phần đất tại thửa 12,
12-3 cho bà B là phù hợp.
[12]. Xét yêu cầu phản tố của ông T đối với B: Yêu cầu bồi hoàn số
tiền 162.500.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy:
[12.1]. Đối với yêu cầu phản tố trường hợp buộc trả đất tB phải bồi
hoàn công sức cải tạo đất cho ông T theo giá do Hội đồng định giá đã định ngày
13/6/2025 tại thửa 12-1, 12-2 với diện tích 4082,8m
2
với giá 112.500.000
đồng. Tuy nhiên, do không buộc ông T trả phần đất tại thửa 12-1, 12-2 với
diện tích là 4082,8m
2
mà giao cho ông T được quyền sử dụng hợp pháp, nên yêu
cầu này không xét đến.
[12.2]. Đối với yêu cầu phản tố buộc B bồi hoàn số tiền 50.000.000 đồng,
do đào tm 01 ao và sửa chữa các ao tôm tại thửa 12, 12-3. Hội đồng t xử xét
thấy: Theo phân tích nêu trên, không cơ sở c định do ông T làm, nên không có
n cứ, để Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu phản tố của ông T.
[13]. Về chi phí tố tụng:
Do yêu cầu khởi kiện của bà B chỉ được chấp nhận 01 phần, nên chi phí tố
tụng với số tiền 15.124.000 đồng, B sẽ chịu tương ứng với phần không được
chấp nhận phù hợp. Cụ thể:
+ B kiện đòi 14.697,7m
2
, chỉ chấp nhận 10.614,8m
2
tương ứng
72,22%; còn lại 4.082,8m
2
không
chấp nhận tương ứng 27,78%. Nên B phải
chịu chi phí tố tụng tương ứng phần không được chấp nhận là: 27,78% x
15.124.000 đồng = 4.201.500 đồng.
11
+ Còn lại ông T và bà L phải liên đới chịu là: 72,22% x 15.124.000 đồng
= 10.922.500 đồng. Nên ông T và bà L phải có nghĩa vụ liên đới hoàn trả lại cho
bà B là 10.922.500 đồng.
[14]. Đối với lời trình bày của Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực
8 - Vĩnh Long về quan điểm giải quyết vụ án: Phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[15]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ vào khoản 1, khoản 5 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ
khoản 1 Điều 12; Điều 26; điểm a khoản 2 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí và lệ phí Tòa án.
[15.1]. Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch:
Ông T L phải liên đới chịu án phí dân sự thẩm không giá
ngạch là: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
[15.2]. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Do yêu cầu phản tố của ông T không được chấp nhận, nên ông T phải
chịu án phí của số tiền 50.000.000 đồng là: 50.000.000 đồng x 5% = 2.500.000
đồng.
Xét đơn xin miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí của ông T L. Hội
đồng xét xử xét thấy: Ông T L thuộc diện người cao tuổi, nên được miễn
nộp toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và có giá ngạch.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 17; 26 của Luật đất đai năm 2024; khoản 1 Điều 166;
Điều 651 của B luật dân sự năm 2015.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; Điều 200, 202; khoản 1 Điều 244; Điều
254; Điều 157; 158, 165; 166; khoản 1, khoản 5 Điều 147 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12; Điều 26; điểm a khoản 2 Điều 27
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Trương Thị B đối với
ông Trương Văn T về việc “Tranh chấp Quyền sử dụng đất”.
2. Buộc ông Trương Văn T bà Cao Thị Hồng L anh Đặng Ngọc C
nghĩa vụ giao trả cho Trương Thị B phần đất diện tích 10.614,8m
2
thuộc thửa 12, 12-3, tờ bản đồ số 01 (nay thuộc tờ bản đồ số 22), Thới Thuận,
thể hiện theo các điểm I, J, K, M, Q, N, P, O, I.
- Phần đất có tứ cận:
12
+ Bắc giáp Mương đá;
+ Nam giáp phần còn lại thửa 12, tờ bản đồ số 22;
+ Đông giáp thửa 7, tờ bản đồ s22;
+ Tây giáp thửa 13, tờ bản đồ số 22.
3. Ông Trương Văn T Cao Thị Hồng L được quyền sử dụng hợp
pháp phần đất diện tích 4.082,8m
2
thuộc thửa 12-1, 12-2, tờ bản đồ số 01
(nay thuộc tờ bản đồ số 22), Thới Thuận, thể hiện theo các điểm I, H, G, F, E,
D, C, B, A, R, Q, N, P, O, I.
- Phần đất có tứ cận:
+ Bắc giáp phần còn lại thửa 12, tờ bản đồ số 22;
+ Nam giáp Sông Thừa Mỹ;
+ Đông giáp thửa 4 tờ bản đồ số 22; thửa 13, tờ bản đồ số 26;
+ Tây giáp thửa 13, tờ bản đồ số 22.
(Kèm theo Họa đồ hiện trạng sử dụng đất tại thửa 12, 13, tờ bản đồ số 1
(nay thuộc tờ bn đồ số 22), xã Thới Thuận ngày 22/9/2023).
4. Các bên quyền, nghĩa vụ liên hệ với quan Nhà nước thẩm
quyền đlàm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho các bên
theo diện tích tứ cận đối với phần diện tích đất nêu trên theo quy định của
pháp luật.
5. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Trương Văn T đối với bà
Trương Thị B.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm:
6.1. Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch:
Ông Trương Văn T và bà Cao Thị Hồng L được miễn nộp toàn bộ án phí.
6.2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Trương Văn T được miễn nộp toàn bộ án phí.
6.3. Trương Thị B được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp
3.750.000 đồng (Ba triệu, bảy trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tiền
số 0006037 ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân s huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre (nay phòng Thi hành án dân s khu vực 8 - Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long).
7. Về chi phí tố tụng:
7.1. Trương Thị B phải chịu 4.201.500 đồng (Bốn triệu, hai trăm lẻ
một nghìn, năm trăm đồng). Thực tế đã nộp xong.
7.2. Ông Trương Văn T Cao Thị Hồng L phải liên đới chịu là:
10.922.500 đồng (Mười triệu, chín trăm hai mươi hai nghìn, năm trăm đồng).
Nên ông Trương Văn T và bà Cao Thị Hồng L phải có nghĩa v liên đới hoàn trả
lại cho Trương Thị B số tiền 10.922.500 đồng (Mười triệu, chín trăm hai
mươi hai nghìn, năm trăm đồng).
13
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa, quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Vĩnh Long; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 8 - Vĩnh Long;
- Phòng THADS khu vực 8 - Vĩnh Long;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Trần Thị Mỹ Duyên
14
15
Tải về
Bản án số 210/2025/DS-ST Bản án số 210/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 210/2025/DS-ST Bản án số 210/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất