Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 04/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 04/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai |
| Số hiệu: | 16/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 04/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3-GIA LAI
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày 04-9-2025.
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3-GIA LAI, TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Bá Tùng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Lộc;
2. Ông Lê Tiến Dũng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Hữu Xuân Lộc là Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 3-Gia Lai, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3-Gia Lai, tỉnh Gia Lai tham
gia phiên toà: Ông Nguyễn Hùng Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2025 tại Tòa án nhân dân khu vực 3-Gia Lai, tỉnh
Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 100/2025/TLST-
HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2025, về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2025 và
Quyết định hoãn phiên toà số: 07/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm
2025; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm: 1984.
Địa chỉ: Thôn T, xã P, tỉnh Gia Lai (Thôn T, xã M, huyện P, tỉnh Bình
Định, trước khi sáp nhập).
2. Bị đơn: Anh Võ Hồng P, sinh năm: 1983.
Địa chỉ: Thôn T, xã P, tỉnh Gia Lai (Thôn T, xã M, huyện P, tỉnh Bình
Định, trước khi sáp nhập).
(Chị Lê Thị T vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh Võ Hồng
P vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện đề ngày 31 tháng 3 năm 2025, trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày:
2
+ Về hôn nhân: Chị Lê Thị T và anh Võ Hồng P tự nguyện tìm hiểu, đi
đến chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2002 và có đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã M, huyện P, tỉnh Bình Định vào ngày 09 tháng 02 năm
2009. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2022 thì xảy
ra mâu thuẫn trầm trọng và vợ chồng sống ly thân từ tháng 02 năm 2022 cho đến
nay. Nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn của vợ chồng là do bất đồng quan
điểm trong công việc và cuộc sống; anh P không chí thú làm ăn mà thường
xuyên ăn nhậu về nhà có hành vi bạo lực gia đình. Chị Lê Thị T nhận thấy tình
cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn của vợ chồng trầm trọng kéo dài nhưng
không có biện pháp hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu
Toà án giải quyết cho ly hôn với anh Võ Hồng P.
+ Về con chung: Có 02 người con chung là Võ Tiến C, sinh ngày
01/12/2003 và Võ Minh V, sinh ngày 28/11/2006. Hiện nay, 02 người con
chung đã trưởng thành, sức khoẻ bình thường, nên ly hôn chị T không yêu cầu
Toà án giải quyết.
+ Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Võ Hồng P: Anh Võ Hồng P có nơi đăng ký thường trú tại
thôn T, xã M, huyện P, tỉnh Bình Định (nay là thôn T, xã P, tỉnh Gia Lai). Tòa
án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng liên quan đến vụ án, nhưng anh
P không có văn bản trình bày ý kiến về việc Tòa án thụ lý vụ kiện gửi đến Tòa
án; cũng không đến Tòa án để trình bày ý kiến và hoà giải.
- Tại phiên toà: Nguyên đơn chị Lê Thị T vắng mặt và có đơn đề nghị giải
quyết, xét xử vắng mặt. Tại đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt nguyên đơn
chị T giữ nguyên ý kiến và yêu cầu nêu trên. Bị đơn anh Võ Hồng P vắng mặt
không có lý do.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3-Gia Lai, tỉnh Gia Lai phát
biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án là đúng quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đối với nguyên đơn thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn thực hiện
không đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ
tranh chấp “Ly hôn” và bị đơn cư trú tại xã M, huyện P, tỉnh Bình Định (nay là
xã P, tỉnh Gia Lai) nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định (nay là Toà án nhân dân khu vực 3-Gia Lai, tỉnh
Gia Lai) theo quy định của khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3-Gia
Lai, tỉnh Gia Lai về việc giải quyết vụ án:
+ Về hôn nhân: Áp dụng các Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia
đình. Chấp nhận cho chị Lê Thị T được ly hôn với anh Võ Hồng P.
3
+ Về con chung: Có 02 người con chung là Võ Tiến C, sinh ngày
01/12/2003 và Võ Minh V, sinh ngày 28/11/2006. Hiện nay, 02 người con
chung là Võ Tiến C, Võ Minh V đã trưởng thành, sức khoẻ bình thường, nên
không xét.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn chị Lê Thị T không yêu cầu
giải quyết. Tuy nhiên, do không làm việc được với anh Võ Hồng P. Do đó,
không có cơ sở để giải quyết vấn đề tài sản. Khi nào đương sự có yêu cầu về tài
sản chung thì sẽ xem xét giải quyết bằng 01 vụ án khác.
+ Về án phí sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử buộc chị
Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Tuy nhiên, được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp tại Biên lai số 0004452 ngày 14/4/2025
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định (Nay là Thi hành
án dân sự tỉnh Gia Lai). Chị T đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Đây la
̀
vu
̣
kiện “Ly hôn” và người bị kiện cư trú tại xã M, huyện P, tỉnh Bình
Định (nay là xã P, tỉnh Gia Lai). Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vu
̣
kiện thuô
̣
c thâ
̉
m quyền gia
̉
i quyết cu
̉
a
Tòa án nhân dân huyện Phù Mỹ , tỉnh Bình Định (nay là Toà án nhân dân khu
vực 3-Gia Lai, tỉnh Gia Lai).
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Lê Thị T vắng mặt
và có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt; bị đơn anh Võ Hồng P đã được
Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó,
căn cứ vào các điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn chị Lê Thị T và bị đơn
anh Võ Hồng P.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Lê Thị T và anh Võ Hồng P kết hôn tự nguyện, đi
đến chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2002 và có đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã M, huyện P, tỉnh Bình Định (nay là UBND xã P, tỉnh Gia
Lai) vào ngày 09 tháng 02 năm 2009. Lời trình bày của chị Lê Thị T phù hợp
với Giấy chứng nhận kết hôn số: 02, quyển số 01, ngày đăng ký 09/02/2029 của
Ủy ban nhân dân xã M, huyện P, tỉnh Bình Định (nay là UBND xã P, tỉnh Gia
Lai) cấp cho Võ Hồng P và Lê Thị T (Bản chính). Nên hôn nhân giữa chị T và
anh P là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
4
Chị T cho rằng sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến năm tháng
02 năm 2022 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân chính dẫn đến mâu
thuẫn của vợ chồng là do bất đồng quan điểm trong công việc, cuộc sống; anh P
không chí thú làm ăn, quan tâm xây dựng hạnh phúc gia đình mà thường xuyên
ăn nhậu về nhà có hành vi bạo lực gia đình và vợ chồng sống ly thân từ tháng 02
năm 2022 cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng liên quan đến vụ án cho anh P, nhưng anh P
không có văn bản trình bày ý kiến đối với việc Tòa án thụ lý vụ án gửi đến Tòa
án; không đến Tòa án để trình bày ý kiến, hoà giải và tại phiên tòa anh P vắng
mặt. Điều này cho thấy, anh P đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Xét hôn nhân giữa chị Lê Thị T và anh Võ Hồng P đã lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, nếu có duy trì cũng không đem lại kết quả. Điều này phù hợp với thực tế
và phù hợp với kết quả xác minh tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị T, anh P
tại địa phương nơi cư trú. Do đó, chấp nhận cho chị Lê Thị T được ly hôn với
anh Võ Hồng P là có căn cứ, phù hợp với quy định tại các Điều 51, 56 của Luật
Hôn nhân và Gia đình.
[2.2] Về con chung: Có 02 người con chung là Võ Tiến C, sinh ngày
01/12/2003 và Võ Minh V, sinh ngày 28/11/2006. Lời trình bày của chị Lê Thị
T phù hợp với Trích lục khai sinh của Võ Tiến C, sinh ngày 01/12/2003 (Bản
sao) và Trích lục khai sinh của Võ Minh V, sinh ngày 28/11/2006 (Bản sao).
Hiện nay, 02 người con chung của chị T và anh P đã trưởng thành, sức
khoẻ bình thường, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Chị Lê Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, do không làm việc được với anh Võ Hồng P nên vấn đề này sẽ được
xem xét trong một vụ án khác, nếu các bên đương sự có yêu cầu.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội. Buộc chị Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí , lệ phí Tòa án số : 0004452 ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Chi cục
Thi ha
̀
nh a
́
n dân sư
̣
huyện Phù Mỹ , tỉnh Bình Định (Nay là Thi hành án dân sự
tỉnh Gia Lai). Chị Lê Thị T đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.
[4] Về đề nghị của Kiểm sát viên hướng giải quyết vụ án phù hợp với
nhận định trên, nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; các điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
- Căn cứ vào các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thạch .
1. Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị T được ly hôn với anh Võ Hồng P.
2. Về con chung: Có 02 người con chung là Võ Tiến C, sinh ngày
01/12/2003 và Võ Minh V, sinh ngày 28/11/2006. Hiện nay, 02 người con
chung của chị T và anh P đã trưởng thành, sức khoẻ bình thường, nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
3. Về tài sản chung: Không xem xét trong vụ án này. Khi nào chị Lê Thị T
và anh Võ Hồng P có tranh chấp và yêu cầu thì Tòa án thụ lý, giải quyết bằng
một vụ kiện dân sự khác.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng
án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị P đã
nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí , lệ phí Tòa án số : 0004452 ngày 14
tháng 4 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phù Mỹ , tỉnh Bình
Định (Nay là Thi hành án dân sự tỉnh Gia Lai). Chị Lê Thị T đã nộp đủ tiền án
phí hôn nhân sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị T và anh Võ Hồng P có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- VKSND khu vực 3-Gia Lai;
- Các đương sự;
- THADS tỉnh Gia Lai;
- UBND xã Phù Mỹ;
- Lưu VP- HSVA.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Bá Tùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 12/2025/HNGĐ-PT ngày 08/10/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm