Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 14/03/2025 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 21/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | HỤI |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIỂU CẦN
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 21/2025/DS-ST
Ngày: 14-3-2025
V/v: tranh chấp hợp đồng góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Kim Thị Hồng Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Minh Nhiễm
2. Ông Thạch Hùng
- Thư ký phiên tòa: Bà Thạch Thị Minh Châu, là Thư Ký Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Danh - Kiểm sát viên
Trong ngày 14 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
95/2024/TLST-DS ngày 26 tháng 11 năm 2024, về việc: tranh chấp hợp đồng
góp hụi, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2025/QĐXXST-DS ngày
24/02/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị L, sinh năm 1956. Địa chỉ: ấp Định Phú C, xã
Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh. Có mặt
- Bị đơn : Bà Nguyễn Thị Th, sinh năm 1960. Địa chỉ: ấp Định Phú C, xã
Long Th, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Hiện đang chấp hành án tại Trại giam
Định Th; địa chỉ: ấp Hòa Th, xã Định Th, huyện Thoại S, tỉnh An Giang). Vắng
mặt, có đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt.
Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1954. Địa chỉ: ấp Định Phú C, xã Long Th,
huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh. Vắng mặt, có đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 05/11/2024, nguyên đơn bà Lê Thị L yêu cầu:
Trong năm 2019 âl, bà tham gia hụi do vợ chồng bà Nguyễn Thị Th, ông
Nguyễn Văn Th làm đầu thảo, dây hụi khui ngày 25/4/2019 âl (dây 16), loại hụi
2.000.000đ/01phần/tháng, gồm 16 phần, bà tham gia 01 phần và đóng hụi đến lần
thứ 15, với số tiền 29.200.000đ, thỏa thuận bằng lời nói, không làm văn bản
nhưng có danh sách hụi viên, hình thức khui hụi là hụi viên nào bỏ thăm cao nhất
2
thì hốt hụi, sau khi hốt hụi đầu thảo đi gom tiền hụi của các hụi viên, cụ thể các
lần bà đóng hụi như sau:
+ Lần khui đầu tiên, hụi viên Hương G kêu 600.000đ, bà đóng 1.400.000đ
+ Lần khui thứ 02, hụi viên B kêu 600.000đ, bà đóng 1.400.000đ
+ Lần khui thứ 03, hụi viên B kêu 570.000đ, bà đóng 1.430.000đ
+ Lần khui thứ 04, hụi viên 9 Th kêu 600.000đ, bà đóng 1.400.000đ
+ Lần khui thứ 05, hụi viên 9 Th kêu 600.000đ, bà đóng 1.400.000đ
+ Lần khui thứ 06, hụi viên Đức V kêu 600.000đ, bà đóng 1.400.000đ
+ Lần khui thứ 07, hụi viên 2 T kêu 550.000đ, bà đóng 1.450.000đ
+ Lần khui thứ 08, hụi viên B kêu 550.000đ, bà đóng 1.450.000đ
+ Lần khui thứ 09, hụi viên B kêu 900.000đ, bà đóng 1.100.000đ
+ Lần khui thứ 10, hụi viên 5 X kêu 620.000đ, bà đóng 1.380.000đ
+ Lần khui thứ 11, hụi viên Nh Đ kêu 620.000đ, bà đóng 1.380.000đ
+ Lần khui thứ 12, hụi viên Th kêu 630.000đ, bà đóng 1.170.000đ
+ Lần khui thứ 13, hụi viên Bích H kêu 850.000đ, bà đóng 1.150.000đ
+ Lần khui thứ 14, hụi viên Huỳnh A kêu 950.000đ, bà đóng 1.050.000đ
+ Lần khui thứ 15, hụi viên Như V kêu 1.260.000đ, bà đóng 740.000đ
Đến lần khui thứ 16 bà hốt chót vợ chồng bà Th, ông Th tuyên bố úp hụi
(bể hụi) nhưng không giao tiền hụi nên bà khởi kiện vợ chồng bà Th, ông Th yêu
cầu trả tiền hụi 29.200.000đ và không yêu cầu trả lãi.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 24/02/2025 và phiên tòa ngày 13/3/2025 bà
L vẫn giữ khởi kiện ông Th và bà Th cùng trả tiền hụi và thay đổi chỉ yêu cầu số
tiền 18.920.000đ theo bà Thủy khai thừa nhận. Vì từ sau khi bể hụi bà Thủy có
tính cấn trừ một phàn vào dây hụi khác.
Việc bà Th cho rằng ông Th không biết, không liên quan là không đúng.
Bởi vì trong các lần khui hụi ông Th đều có tham gia, có nhận tiền hụi khi hụi
viên tới nhà đóng, cũng có đi gom tiền hụi thay cho bà Th nhiều lần và khi xét xử
bà Th tội lừa đảo (tại Bản án số: 09/2023/HS-ST ngày 15/02/2023) Tòa án tỉnh
có giải thích cho các hụi viên có quyền khởi kiện bà Th, ông Th trong các dây hụi
tranh chấp dân sự nên bà yêu cầu ông Th có nghĩa vụ cùng trả tiền hụi này. Ngoài
ra bà không yêu cầu gì khác.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 03 tháng 01 năm 2025 bị đơn bà Nguyễn
Thị Th cho rằng:
Bà thừa nhận có làm đầu thảo nhiều dây hụi, trong đó có dây hụi khui ngày
ngày 25/4/2019 âl (dây 16), loại hụi 2.000.000đ/01phần/tháng, gồm 16 phần, bà
L tham gia 01 phần và đóng được 15 lần hụi sống, nhưng sau khi tính cấn trừ tiền
hụi bà chỉ còn thiếu 18.290.000đ.
Nay bà đồng ý trả cho bà L tiền hụi 18.290.000đ. Việc làm đầu thảo hụi
này do một mình bà làm nên bà yêu cầu được trả một mình, trong gia đình chồng
và các con không biết và không liên quan. Ngoài ra bà không có yêu cầu gì khác.
3
Tại bản tự khai và đơn đề nghị xét xử vắng mặt cùng ngày 28 tháng 02
năm 2025 bị đơn ông Nguyễn Văn Th khai cho rằng:
Ông là chồng bà Nguyễn Thị Th, nhưng việc bà Th làm đầu thảo hụi, tổ
chức khui hụi, thu tiền hụi và còn nợ tiền hụi của các hụi viên để các hụi viên
khởi kiện là của riêng bà Th, ông yêu cầu bà Th tự trả, ông không có trách nhiệm
cùng trả với bà Th. Ngoài ra ông không yêu cầu gì khác.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán về việc giải quyết vụ án đối với thẩm quyền giải quyết, quan hệ pháp
luật tranh chấp, xác định tư cách người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ từ khi
thụ lý vụ án đến thời điểm xét xử và việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét
xử, Thư ký tại phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự. Những người tham gia tố tụng phía nguyên đơn chấp hành có mặt theo
các thông báo, triệu tập, bị đơn thì có đề nghị xét xử vắng mặt.
Về việc giải quyết vụ án: Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ
vụ án được thẩm tra tại các phiên tòa, căn cứ vào kết quả diễn biến phiên tòa và
phần yêu cầu của nguyên đơn. Nhận thấy: yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn bà
Th, ông Th trả tiền hụi 18.290.000đ trong dây hụi khui ngày ngày 25/4/2019 âl,
loại hụi 2.000.000đ và không yêu cầu tính lãi là có cơ sở chấp nhận. Bởi vì bà Th
đã thừa nhận và đồng ý trả theo yêu cầu này, đối với ông Th thì là chồng bà Th,
việc bà Th làm đầu thảo hụi trong thời kỳ hôn nhân, thời gian dài và diễn ra tại
nhà, ông Th biết mà không phản đối, hơn nữa tiền hoa hồng từ việc làm đầu thảo
hụi bà Th sử dụng chung trong gia đình nên ông Th phải có nghĩa vụ cùng bà Th
trả cho bà L số tiền 18.290.000đ nêu trên.
Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử: áp dụng điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, 39, 92, 147, 157, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điều
471 Bộ luật dân sự năm 2015; điều 27, 37 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị định
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà L
Buộc bà Th và ông Th trả cho bà L tiền hụi 18.290.000đ, dây hụi khui
ngày ngày 25/4/2019 âl, loại hụi 2.000.000đ và không yêu cầu tính.
Về án phí đề nghị xử lý theo quy định.
Những yêu cầu, kiến nghị đề nghị cần khắc phục: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Sự vắng mặt của bị đơn ông Nguyễn Văn Th và bà Nguyễn Thị Th là
có đề nghị xét xử vắng mặt. Nhận thấy, Tòa án đã thông báo, triệu tập hợp lệ
đương sự tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nhưng
đương sự có đề nghị xét xử vắng mặt là đúng quy định, căn cứ vào điều 227, 228
của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
4
[2] Tại đơn khởi kiện, bà L yêu cầu ông Th, bà Th trả tiền hụi sống trong
dây hụi khui ngày 25/4/2019 (âl), loại hụi 2.000.000đ/01phần/tháng, số tiền
29.200.000đ, không yêu cầu trả tiền lãi, nhưng biên bản lấy lời khai ngày
24/02/2025 và tại phiên tòa bà thay đổi một phần và chỉ yêu cầu số tiền
18.290.000đ. Nhận thấy: qua lấy lời khai bà Th (bút lục từ 15 – 20) bà Th khai
xác nhận bà L có tham gia dây hụi nêu trên, thừa nhận còn thiếu và đồng ý trả
18.290.000đ, đây được coi là tình tiết sự kiện không phải chứng minh theo điều
92 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Đối với ông Th, quá trình giải quyết vụ án có lời khai tại bản tự khai và
đơn yêu cầu xét xử vắng mặt (bút lục 38 và 40) cho rằng: bà Th làm đầu thảo hụi
một mình nên bà Th tự trả nợ, ông không có trách nhiệm cùng trả. Nhận thấy:
qua lời khai xác nhận của bà L và các hụi viên khác cùng tham gia hụi cho thấy
thời điểm bà Th làm đầu thảo hụi, ông Th là chồng cùng sinh sống chung nhà,
cùng chi tiêu sinh hoạt từ nguồn tiền thu lợi trong giao dịch hụi giữa bà Th với
các hụi viên và nhiều lần thay bà Th đi thu tiền hụi của các hụi viên, nên căn cứ
Luật hôn hân và gia đình quy định: (1) về căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và
chồng tại khoản 1 điều 24; (2) về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng tại khoản 1
điều 27; (3) về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng tại điều 37 thì có cơ sở
buộc ông Th cùng có nghĩa vụ trả nợ là thỏa đáng và đúng quy định.
[4] Quan điểm phát biểu của Kiểm sát viên là có cơ sở, phù hợp với các tài
liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên có căn cứ chấp nhận
[5] Về án phí: theo quy định thì đáng lẽ ông Th và bà Th phải chịu án phí sơ
thẩm có giá ngạch, nhưng do họ đều là người cao tuổi và có đơn yêu cầu miễn
tiền án phí theo quy định điều 14 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 nên được miễn toàn bộ tiền án phí, bà L cũng là người cao tuổi và
được miễn nộp tiền tạm ứng án phí khi nộp đơn khởi kiện.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39,
Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 27 và Điều 37 của Luật hôn
nhân và gia đình;
Căn cứ vào Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ
về họ, hụi biêu phường;
Căn cứ vào điều 12, 14 và điều 15 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy
định mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Lê Thị L.
5
Buộc bà Nguyễn Thị Th và ông Nguyễn Văn Th liên đới cùng trả cho bà
Phan Thị L, số tiền 18.290.000 đồng (dây hụi khui ngày 25/4/2019 âl – dây 16,
loại hụi 2.000.000đ/01phần/tháng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án (tất cả các khoản tiền) theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch cho bà Nguyễn Thị Th và ông Nguyễn Văn Th.
(Đối với tiền tạm ứng án phí: do bà Lê Thị L là người cao tuổi, khi nộp
đơn khởi kiện bà L có đơn yêu cầu miễn nộp tiền tạm ứng án phí và được miễn
nộp tạm ứng án phí theo quy định khi của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.)
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng
mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc ngày niêm yết bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án; quyền, nghĩa vụ của người được thi
hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; tự
nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKS ND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Kim Thị Hồng Nga
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 168/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm