Bản án số 205/2023/DS-ST ngày 22/09/2023 của TAND huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 205/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 205/2023/DS-ST ngày 22/09/2023 của TAND huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Lách (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 205/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Hồng T - Nguyễn Tấn V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH BẾN TRE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 206/2023/DS-ST
Ngày: 22/9/2023
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đào Chí Cường.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Duy Khoa.
2. Ông Đỗ Văn Lom.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Diễm - Thư Tòa án nhân n
huyện C.
Ngày 22 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Bến
Tre xét xử sơ thẩm ng khai ván dân sự thụ số 121/2023/TLST-DS ngày
18 tháng 5 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 119/2023/XXST-DS, ngày 15 tháng 8 năm 2023,
giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị Lê Hồng Tsinh năm 1989.
Địa chỉ: 400/2, ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.
2.Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn V, sinh năm 1990.
Địa chỉ: 380/81, ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Bến Tre.
Tại phiên tòa dân sự thẩm nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn đề nghị
Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, văn bản trình bày ý kiến trong quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn chị Hồng Ttrình bày:
Chị anh Nguyễn Tấn V do quen biết nhau nên trước đây cho anh V
mượn tiền dùng việc nhân số tiền 50.000.000đồng. Hai bên thỏa thuận chị
2
cho anh V mượn không lãi suất trong vòng hai tháng tính từ ngày 11/02/2022
âm lịch đến ngày 11/4/2022 âm lịch. Để làm tin, hai bên làm giấy mượn nợ ngày
11/02/2022 âm lịch.
Hiện nay chđã nhiều lần yêu cầu anh V trả nợ số tiền 50.000.000đồng
tuy nhiên anh V chỉ hứa hẹn nhiều lần không biện pháp trả nợ xâm phạm
đến quyền lợi của chị.
Nay chị Tyêu cầu Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre giải quyết buộc
anh phải trả lại cho chị số tiền gốc 50.000.000đồng, trả làm một lần. Chị yêu
cầu tính lãi số tiền vay trong vòng 12 tháng với số tiền 50.000.000đồng x 12
tháng x 0,83%/tháng = 4.980.000đồng. Tổng cộng số tiền chị Tyêu cầu anh V
54.980.000đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn vắng mặt không cung cấp lời
khai, văn bản trình bày ý kiến liên quan đến vụ kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ ván, được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản” được Tòa án xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 26, Điều 35
và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng:
Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa thẩm nhưng đơn đề nghị Tòa án
xét xử vắng mặt vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đương sự là đúng qui định.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt tại phiên tòa không do nên Tòa án căn cứ quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bluật ttụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử
vắng mặt họ là phù hợp.
[3] Về nội dung: Theo nguyên đơn trình bày, chị anh Nguyễn Tấn V
do quen biết nhau nên trước đây cho anh V mượn tiền dùng việc nhân số
tiền 50.000.000đồng, hai bên thỏa thuận chị cho anh V mượn không lãi suất
trong vòng hai tháng tính từ ngày 11/02/2022 âm lịch đến ngày 11/4/2022 âm
lịch, hai bên làm giấy mượn nợ ngày 11/02/2022 âm lịch. Theo chị Tthì anh V
vay nhưng đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên yêu cầu anh V trả nợ.
3
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của chị “giấy mượn nợ”
ngày 11/02/2021 (al) chữ ghi tên anh Nguyễn Tấn V, cụ thể giấy
mượn nợ” nội dung “Tôi tên Hồng TSN 19-12-1989 Tôi cho anh
Nguyễn Tấn V Sn 28-06-1990 Quê quán P - C-Bến Tre Mượn số tiền
50.000.000đồng (năm mươi triệu đồng) Hôm nay ngày 11.02.2022 (al) trong
vòng 2 tháng tôi trả lại.
Như vậy giữa bị đơn nguyên đơn xác lập hợp đồng vay tài sản,
nguyên đơn cho rằng bị đơn vi phạm nghĩa vụ khởi kiện bị đơn. Tòa án mặc
đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ vụ án, thông báo hòa giải, bản
phô giấy mượn nợ nhưng bị đơn cố tình vắng mặt không đến Tòa án để phản
bác việc vay tiền hoặc để chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng vậy khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền
50.000.000đồng , trả làm một lần là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Đối với việc tính lãi do bị đơn vi phạm nghĩa vụ nên nguyên đơn yêu
cầu tính lãi với mức lãi suất 0,83%/tháng với số tiền 4.980.000đồng được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Bị đơn nghĩa vụ trả nợ phải chịu án phí thẩm giá
ngạch theo quy định số tiền 54.980.000đồng x 5% = 2.749.000đồng, nguyên đơn
được chấp nhận yêu cầu khởi kiện vậy được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã
nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự;
Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn byêu cầu của chị Hồng Tđối với anh Nguyễn Tấn
V về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc anh Nguyễn Tấn V phải có nghĩa vụ trả cho chị Lê Hồng Tsố tiền là
54.980.000đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi nh án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
4
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí thẩm: Anh Nguyễn Tấn V phải nghĩa vụ chịu án phí
dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 2.749.000đồng.
Trả lại cho chị Lê Hồng Tsố tiền tạm ứng án phí 1.253.000đồng theo biên
lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004389 ngày 19/5/2023 của ca Chi cc thi hành
án dân s huyn C, Bến Tre.
3. Về quyền kháng cáo: Đương s mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 của
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bến Tre; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện C, tỉnh Bến Tre;
- Chi cục T.H.A DS huyện C, tỉnh Bến Tre;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA+VP.
Đào Chí Cường
5
Tải về
Bản án số 205/2023/DS-ST Bản án số 205/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất