Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 19/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 29/9/2025 TAND khu vực 9 - Lâm Đồng đưa vụ án ra xét xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 19/2025/DS - ST
Ngày: 29/9/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Thơm và bà Lê Thị Hòa
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Danh Quốc Khánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 Lâm Đồng tham gia phiên
toà: Bà Trần Thị Hữu Ái Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025 tại Phòng xán TAND khu vực 9 Lâm Đồng xét
xử thẩm công khai
theo thủ tục thông thường ván thụ số 78/2025/TLST-DS
ngày 10 tháng 6 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xsố 11/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2025
quyết định hoãn phiên tòa số 86/2025/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1967
Địa chỉ: Thôn 03, Tâm T, huyện J, tỉnh Đăk N (Nay Thôn 03, J,
tỉnh Lâm Đ) - có mặt.
Người đại diện hợp pháp của ông T: Ông Nguyễn Xuân H, địa chỉ: Thôn An T,
Tuy An B, tỉnh Đăk L hoặc ông Phạm Hùng V, địa chỉ: Thôn 03, J, tỉnh
Lâm Đ - người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 25/7/2025) - ông
Huy có mặt, ông Vĩ vắng mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1968
Địa chỉ: Thôn 14, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N (Nay là Thôn 14, xã Nam
D, tỉnh Lâm Đ) - vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện tại bản tự khai, quá trình gii quyết vụ án nguyên đơn
ông Phạm Văn Tịnh trình bày:
Ông Phạm Thanh T ch đại lý vật thc ăn chăn nuôi giac, gia cm chun
kinh doanh c sản phẩm vật ng nghiệp tại Thôn 03, Tâm T, huyện J, tỉnh
Đăk N (Nay là Tn 03, xã Cư J, tỉnh Lâm Đ). Nguyên trước đây ông T ông Đ
quen biết nhau thông qua việc ông Đ thường xuyên mua n cám hàng hóa tại cửa
2
ng của ông T. Qua nhiều lần mua hàng thì ông Đ xin ông T cho nợ lại tiền. Do tin
ởng ông Đ người địa pơng ng khách ng muangu m nên ông T đã
đồng ý cho ông Đ nợ lại.
Mặc nợ đã rấtu nhưng đến gần đây ông Đ mới xác nhận ng nợ có nội dung
thừa nhận việc nợ tiền mua m của ông T số tiền 52.047.000 đồng (giấy xác nhận công
nợ ny 25/03/2025)
Tuy nhiên cho đến nay ông Đ vẫn chưa trcho ông T bất cứ khoản tiền nào. Mặc
, ông T đã nhiều lần liên hệ, gửi thông o, u cầu trtiền nhưng ông Đỉnh cnh
tránh , kng thực hiện việc trả số tiền nợ tn cho ông T, không chịu phương án
thương ợng, ông T đến nhà thì chửi đuổi và thách thức ông T.
Nay ông T khởi kiện yêu cầu:
Buộc ông Nguyễn Văn Đ phải trả cho ông Phạm Văn T tổng số tiền mua cám
52.047.000 đồng tiền lãi chậm trả 10%/năm tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả từ
ngày 05/5/2025 đến khi trả hết toàn bộ số tiền trên.
Tuy nhiên sau khi ông T nộp đơn ra Tòa án, ông Đ đã trả cho ông T được
10.000.000 đồng trong số tiền ntrên, nên hiện nay ông Đ chỉ còn nợ ông T số tiền
mua cám là 52.047.000 - 10.000.000 = 42.047.000 đồng.
Tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận ng khai chứng cứ
hòa giải ngày 27/8/2025 ông Phạm Văn T chỉ yêu cầu ông Nguyễn Văn Đ phải trả số
tiền 42.047.000 đồng. Xin rút yêu cầu tính lãi trên số tiền gốc 42.047.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt cho bị đơn ông Nguyễn Văn Đ
đúng quy định pháp luật nhưng ông Đ vắng mặt không có lý do cũng như không cung
cấp thêm bất cứ tài liệu, chứng cứ nào khác.
Tại phiên tòa:
* Nguyên đơn xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Yêu cầu ông Nguyễn Văn Đ
phải trả cho ông Phạm Văn T số tiền nợ gốc mua cám là 42.047.000 đồng. Xin rút yêu
cầu tính lãi trên số tiền gốc 42.047.000 đồng. Thời hạn trả: Một lần ngay khi bản án
có hiệu lực pháp luật.
* Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9 Lâm Đồng phát biểu quan
điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), sự
tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng cũng như nội dung vụ án.
- Vphần tuân theo pháp luật của Thẩm phán HĐXX: Đã chấp hành đầy đủ
theo quy định của pháp luật từ quá trình thụ lý, lập hồ sơ thẩm phán đã tiến hành đúng
theo quy định của pháp luật. Xác định đúng quan hệ tranh chấp giữa các bên; Tiến
hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản hợp lệ đến các đương sự. Thẩm phán đã
tiến hành hòa giải đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, thẩm phán Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng mọi thủ tục, trình tự xét xử theo đúng quy định của
3
pháp luật, Hội đồng xét xử đã hỏi và thu thập chứng cứ đúng theo quy định của pháp
luật.
- Vphần chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đầy
đủ các quy định, quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn không chấp hành đầy đủ các quy
định, quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, vắng mặt tại phiên tòa
lần thứ hai không lý do mặc đã được triệu tập hợp lệ. vậy, Hội đồng xét xử
tiến hành mở phiên tòa ngày hôm nay là hoàn toàn căn cứ, đúng theo quy định của
pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX chp nhn yêu cầu khi kiện của ngun đơn,
buộc ông Nguyn Văn Đ phi tr cho ông Phạm n T số tiền nợ gốc mua m
42.047.000 đồng. Thời hạn trả: Một lần ngay khi bản án có hiu lực pp luật. Chấp nhn
việc nguyên đơn xin rút yêu cầu tính i tn stiền gốc 42.047.000 đồng
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa nghe ý kiến trình bày của đại diện Viện
kiểm sát. Sau khi nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Về quan hệ pháp luật: Trong đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc bị đơn phải phải thanh toán số tiền nợ mua cám còn thiếu 52.047.000
đồng tiền lãi chậm trả, do đó quan hpháp luật được xác định “Tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản” theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ hkhẩu thường
trú tại: Thôn 14, xã Nam D, huyện Cư J, tỉnh Đăk N (Nay là Thôn 14, xã Nam D, tỉnh
Lâm Đ), vậy, tranh chấp giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Jút (Nay TAND khu vực 9 - Lâm Đồng) theo quy định tại
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hình thức: Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ a án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai nhưng vắng mặt. Do vậy, XX căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn
[3] Về nội dung:
[3.1] Đối với yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bị đơn ông Nguyễn n Đ phải
trả số tiền nợ gốc mua cám là 42.047.000 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ
vụ án, triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng
cứ và hòa giải, tham gia xét xử nhưng đều vắng mặt không do không văn
bản nêu ý kiến của mình vyêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, căn cứ khoản 4 Điều
91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng
minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc.
4
Do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận lời trình bày chứng cứ do nguyên đơn xuất
trình.
Nguyên đơn ông Phạm Văn T cung cấp cho Tòa án Giấy xác nhận công n
nội dung sau:
Bên chủ nợ (sau đây gọi là bên A)
Ông/bà: Phạm Văn T
CCCD số: 036067005936
Thường trú tại: Thôn 03, Tâm T, Cư J, Đăk N
Bên đang nợ (sau đây gọi là bên B)
Ông/bà: Nguyễn Văn Đ
CCCD số: 036068004317
Thường trú tại: Thôn 14, Nam D, Cư J, Đăk N
Nội dung xác nhận công nợ:
Xuất phát từ việc Bên B mua cám (thức ăn gia súc) và vật tư chăn nuôi tính đến
thời điểm hiện nay. Bên B xác nhận đang nợ Bên A số tiền: 52.047.000 đồng, bằng
chữ: Năm mươi hai triệu không trăm bốn mươi bảy nghìn đồng. Bên B phải trả toàn
bộ số tiền trên ngay khi yêu cầu của Bên A. Khoản nợ được xem đến hạn thanh
toán kể từ thời điểm Bên A thông báo Bên B phải trả nợ.
ngày 09/5/2025 ông Phạm Thanh T đã gửi thông báo thực hiện thanh toán
công nợ đến ông Nguyễn Văn Đ qua đường bưu điện.
HĐXX căn cứ vào Giấy xác nhận công nợ ngày 25/03/2025 cho thấy số tiền
ông Đ còn nợ mua cám của ông T 52.047.000 đồng, ngày 04/7/2025 ông Đ trả cho
ông Tịnh 10.000.000 đồng, hiện nay ông Đ còn nợ ông T 52.047.000 đồng
10.000.000 đồng = 42.047.000 đồng. Do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc
bị đơn phải trả số tiền nợ gốc mua cám là 42.047.000 là có cơ sở chấp nhận.
[3.2] Trong đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền lãi chậm
trả 10%/năm tính trên nợ gốc qhạn chưa trả từ ngày 05/5/2025 đến khi trả hết toàn
bộ số tiền trên. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án ông T xin rút một phần yêu
cầu khởi kiện về tính lãi trên số tiền gốc 42.047.000 đồng. Xét thấy việc rút một phần
yêu cầu khởi kiện của ông T là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên
HĐXX cần áp dụng khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự chấp nhận đình chỉ
xét xử đối với phần yêu cầu tính lãi của nguyên đơn.
[3.3] Về thời hạn phương thức thanh toán: Ông T yêu cầu ông Đ thanh toán
số tiền nợ một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xxét thấy đây
tranh chấp Hợp đồng mua bán tài sản hai bên phát sinh quan hệ nợ nần đã lâu, đến
nay nhưng ông Đ vẫn chưa thanh toán gây thiệt hại đến quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của ông T n yêu cầu ca ông T là có cơ sở chấp nhận.
5
[4] Về án phí:
Căn cứ Khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án thì ông
Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 2.102.000 đồng.
Ông T không phải chịu tiền án phí dân sự thẩm. Hoàn lại số tiền tạm ứng án
phí đã nộp 1.301.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ng án phí số 0005528 ngày
05/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông cho ông T.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147, điểm
b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 357, 430, 440, 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng
án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn T
Buộc ông Nguyễn Văn Đ phải trả cho Phạm Văn T số tiền mua cám còn n
42.047.000 (Bốn mươi hai triệu không trăm bốn mươi bảy nghìn) đồng.
Thời hạn trả: Một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn u cầu
thi hành án của ông T cho đến khi thi hành xong, ông Đ còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015.
Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền
[2] Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu tính lãi trên số tiền
nợ gốc 42.047.000 đồng.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn Đ phải chịu số tiền án phí dân sự sơ thẩm là 2.102.000 (Hai
triệu một trăm lẻ hai nghìn) đồng.
- Hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp1.301.000 (Một triệu ba trăm lẻ một
nghìn) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005528 ngày 05/6/2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông cho ông Phạm Văn T.
6
Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
[4] Quyền kháng cáo: Ông Phạm Văn T quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể tngày tuyên án, ông Nguyễn Văn Đ có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được tống đạt hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 9 Luật thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Tòa án nhân tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND khu vực 9;
- Phòng THADS khu vực 9;
- Lưu VP, hồ sơ .
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
7
8
Tải về
Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/DS-ST Bản án số 19/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất