Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Bông (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 19/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà T với ông Lê Công Tr tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2001, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống với nhau do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung trong gia đình nên phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nay bà T cảm thấy cuộc sống chung không có hòa thuận, tình cảm đã không còn, do vậy bà T làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận là vợ chồng giữa bà T với ông Lê Công Tr.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN KRÔNG BÔNG
TỈNH ĐẮK LẮK
Bn án s: 19/2024/HNGĐ-ST
Ngày 15 - 8 - 2024
V/v: “Không công nhn v
chồng”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LK
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Chu Văn Hồi.
Các Hi thm nhân dân: Ông Rmah In; Bà Hà Th Huyn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Th Nga Thư ký Tòa án nhân dân huyn Krông
Bông.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Krông Bông tham gia phiên tòa: Ông
Nguyn Ngc Hòa Kim sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024, ti hội trường xét x Tòa án nhân dân huyn Krông
Bông, xét x thẩm công khai v án Hôn nhân gia đình th s: 14/2024/TLST-
HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2024 v việc Không công nhn v chngtheo Quyết
định đưa vụ án ra xét x s: 18/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/7/2024; Quyết định
hoãn phiên tòa s: 33/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26/7/2024, gia các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyn Th T, sinh năm 1983.
B đơn: Ông Lê Công Tr, sinh năm 1978.
Cùng địa ch: T dân ph B, th trn Krông K, huyn Krông B, tỉnh Đắk Lk (
T - có mt; ông Tr vng mt).
NHN THY
- Theo đơn khởi kin ngày 08/01/2024, bn t khai bà Nguyn Th T, trình bày:
Bà T vi ông Lê Công Tr t nguyn chung sng vi nhau t năm 2001, nhưng không
đăng kết hôn theo quy đnh ca pháp lut. Quá trình chung sng vi nhau do bt
đồng quan điểm, không tiếng nói chung trong gia đình nên phát sinh nhiu mâu
2
thun. Nay T cm thy cuc sng chung không hòa thun, tình cm đã không
còn, do vy bà T làm đơn yêu cu Tòa án gii quyết không công nhn v chng
gia bà T vi ông Lê Công Tr.
- B đơn: ông Công Tr, trình bày: Ông chung sng vi Nguyn Th T t
năm 2001 nhưng không có đăng ký kết hôn. Chung sng hòa thuận được khong mt
năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bn thân ông ham chơi nên mới xy
ra mâu thuẫn gia đình. Nay T làm đơn yêu cầu Tòa án gii quyết không công nhn
v chng, ông Tr không đồng ý, ông cho rng vn còn tình cm nên mong mun
T rút đơn để gia đình được đoàn tụ.
- V con chung: Bà T vi ông Tr thng nht trình bày: 02 người con chung,
các cháu tên Văn Công Th, sinh ngày 10/4/2001 Th Cm T, sinh ngày
23/7/2007. Cháu Th đã trên 18 tuổi, kho mnh nên không yêu cu Tòa án gii quyết.
Cháu T chưa đủ 18 tui, T muốn được giao cháu T cho anh Tr trc tiếp nuôi dưỡng,
ông Tr đồng ý trc tiếp nuôi dưỡng cháu T đến khi đủ tròn 18 tui.
Ti bn t khai ngày 01/7/2024 cháu Th Cm T khai: Cháu con ca m
Nguyn Th T và ba Lê Công Tr. Hin ti cháu biết cha m đang làm th tc ly hôn
ti Tòa án, nếu cha m cháu không vi nhau na, cháu mun đưc trc tiếp vi
ba Lê Công Tr.
- V cấp dưỡng, tài sn chung n chung: T ông Tr thng nht không
yêu cu gii quyết.
- Qua xác minh tại Ủy ban nhân dân thị trấn Krông K cho thấy: Qua kiểm tra sổ
sách làm thủ tục đăng kết hôn đang được lưu trữ tại UBND thị trấn Krông K từ
năm 2001 đến nay không tên Công Tr Nguyễn Thị T ghi trong sổ đăng ký
kết hôn.
Ti phiên tòa hôm nay, bà T vn gi nguyên quan điểm đề ngh HĐXX tuyên
b không nhn T ông Tr v chng, cuc sng chung xy ra nhiu mâu
thuẫn gia đình.
V con chung: Bà T vn gi nguyên ý kiến ti phiên hòa gii là giao cháu T cho
ông Tr trc tiếp nuôi cưỡng.
V cấp dưỡng, tài sn chung và n chung: Bà T không yêu cu gii quyết.
Ông Lê Công Tr vng mt ti phiên tòa ln th hai không có lý do.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông trình bày quan điểm đối
với việc giải quyết vụ án như sau:
V t tng: Quá trình thu thp chng c ca v án t khi th cho đến khi
quyết định đưa vụ án ra xét x, Thẩm phán đã giải quyết đúng trình t, th tc ca
B lut t tng dân s. Ti phiên tòa, Hội đồng xét x đương sự đã chấp hành tt
các quy định ca pháp lut về phiên tòa thẩm. B đơn đã được Tòa án giao quyết
định đưa vụ án ra xét x hp l, các th tc t tụng đã niêm yết đầy đủ, ti phiên tòa
hôm nay đã đưc m ln th hai nên việc HĐXX vẫn tiến hành xét x bảo đm
đúng thủ tục theo quy định ca B lut t tng dân s.
Về nội dung: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện, cung cấp đủ tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bị đơn cố tình vắng mặt.
Qua chng c trong h sơ vụ án do đương sự cung cp tòa án thu thp
đưc công khai ti phiên tòa, qua kết qu tranh lun tại phiên tòa thì có đ cơ sở xác
định. Bà T ông Tr chung sng t năm 2001 nhưng không đăng kết hôn theo quy
định ca pháp luật nên đề ngh HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 14; Điều 15 Lut n
nhân gia đình. Không công nhn bà Nguyn Th T và ông Lê Công Tr là v chng.
Đối vi con chung các đương sự tha thun giao cháu T cho ông Tr trc tiếp nuôi
ng, s tha thun là t nguyn và phù hp vi nguyn vng ca con chung nên đề
ngh HĐXX công nhận, v cấp dưỡng, tài sn chung n chung: Không xem xét
gii quyết do đương sự không yêu cu.
V án phí: Bà T phi chịu án phí sơ thẩm theo quy đnh ca pháp lut.
Căn cứ vào các chng c tài liu trong h vụ án, li trình bày xác
nhn của đương sự trước phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu đầy đủ, toàn din các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án
đã được thm tra tại phiên tòa căn c vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng
xét x nhận định:
[1] V quan h pháp lut và thm quyn gii quyết: Nguyn Th T khi kin
yêu cu Tòa án gii quyết v án không công nhn quan h v chng vi ông Công
Tr quan h pháp lut tranh chp v n nhân gia đình thuộc trường hp không ng
nhn quan h v chồng theo quy định ti khon 7 Điu 28; đim a khoản 1 Điu 35;
4
đim a khoản 1 Điều 39 B lut t tng dân s. Do đó Tòa án nhân dân huyn Kng
ng th lý v án là đúng thẩm quyn.
Tại phiên tòa hôm nay, ông Công Tr vắng mặt lần thứ hai, quyết định hoãn
phiên tòa đã được tống đạt, tòa án vẫn tiến hành phiên tòa xét xvắng mặt ông
Công Tr phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] V ni dung v án: Nguyn Th T ông Công Tr t nguyn chung
sng với nhau như vợ chng t năm 2001 nhưng không đăng kết hôn. Chung
sng hòa thuận được khong mt thi gian ngn thì phát sinh mâu thun, nguyên nhân
là do ông Tr ham chơi nên mới xy ra mâu thuẫn gia đình. Bà T yêu cu Tòa án gii
quyết không công nhn v chng. Ông Tr không đồng ý cho rng vn còn tình cm
nên mong mun bà T rút đơn để gia đình được đoàn t.
Hội đng xét xử xét thấy, hôn nhân của bà T và ông Tr không tuân thủ quy định
tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình nên không giá trị về mặt pháp lý. Căn cứ
khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân gia đình. Không công nhận bà Nguyễn Thị
T và ông Lê Công Tr là vợ chồng.
- V con chung: Quá trình chung sng bà T và ông Tr có 02 người con chung,
Lê Văn Công Th, sinh ngày 10/4/2001 và Lê Th Cm T, sinh ngày 23/7/2007. Cháu
Th đã trên 18 tuổi, kho mạnh nên các đương s không yêu cu Tòa án gii quyết.
Đối vi cháu T chưa đủ 18 tui, T muốn được giao cháu T cho anh Tr trc tiếp
nuôi dưỡng, anh Tr đng ý trc tiếp nuôi dưỡng cháu T đến khi đủ tròn 18 tui. Ti
phiên tòa bà T cũng giữ nguyên ý kiến, đây cũng là ý kiến v nguyn vng ca cháu
Th Cm T khi cha m ly n thì muốn được vi ông Tr. Xét nguyn vng ca
cháu T nguyn vng ca các đương s chính đáng nên HĐXX cần chp nhn
giao con chung Th Cm T cho ông Tr trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
ng và giáo dc là phù hp với quy định ca pháp lut.
- V cấp dưỡng, tài sn chung n chung: T ông Tr thng nht không
yêu cu gii quyết nên HĐXX không đặt ra để xem xét giải quyết.
[3] V án phí: Bà T phi chu tin án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
5
- Áp dng khoản 7 Điều 28; đim a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 48; Điều 203; Điều 220; đim b khon 2 Điu 227; khon 3 Điu 228; Điu 266;
Điều 271; Điều 273; Điu 278; khoản 4 Điều 147 B lut t tng dân s;
- Áp dng khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điu 15, khoản 2 Điều 53 Lut hôn
nhân và gia đình;
- Áp dng đim a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th T đối
vi b đơn ông Lê Công Tr, về việc “Không công nhận vợ chồng.
[1] V hôn nhân: Không công nhn bà Nguyn Th T và ông Lê Công Tr là v
chng.
[2] V con chung: Giao cháu Th Cm T - sinh ngày 23/7/2007 cho ông
Công Tr trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu
Th Cm T đủ tròn 18 tui.
Người không trc tiếp nuôi con vẫn được thc hin mi quyền nghĩa vụ đối
vi con chung theo quy định ca pháp luật như; có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi
ng, giáo dục con chung, không ai được cn tr thc hin quyn này.
Để đảm bo quyn li chung của con chưa đủ tui thành niên, các bên có quyn
xin thay đổi người trc tiếp nuôi con và mc cấp dưỡng nuôi con do các bên t tha
thun. Nếu không tha thuận được thì yêu cu Tòa án gii quyết theo quy định ca
pháp lut.
[3] V án phí: Bà Nguyn Th T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đng)
tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khu tr vào s tiền 300.000đ
bà T đã np tm ng án phí theo biên lai s 0007002 ngày 19/01/2024 ti Chi cc thi
hành án dân s huyn Krông Bông. Bà T đã nộp đủ.
[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng o
bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được
niêm yết công khai./.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Đắk Lk;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
6
- VKSND H. Krông Bông;
- Các đương sự;
- Chi cc THADS H. Krông Bông;
- Lưu HS, VP.
Chu Văn Hồi
Tải về
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất