Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 74/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hạ Long (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 74/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Mai Tuyết N yêu cầu Tòa án không công nhận chị và anh Vũ Huy L là vợ chồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 79/2024/HNGĐ-ST
Ngày 26 - 8 - 2024
V/v tranh chấp về không công nhận
vợ chồng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Hương
Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Như Toản
Bà Lê Thu Thúy
- Thư phiên tòa: Bùi Kim Uyên Thư Tòa án nhân dân thành
ph H, tnh Qung Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph H, tnh Qung Ninh tham
gia phiên toà: Ông Phm Nam Hưng - Kim sát viên.
Ngày 26 tháng 8 năm 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố H,
xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý s164/2024/TLST-HNGĐ ngày 28/6/2024
về việc “tranh chấp về không công nhận vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 152/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Chị Mai Tuyết N, sinh năm 1974
Địa chỉ: tổ 50B, khu 4A, phường C, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh
Có mặt
2. Bị đơn: Anh Vũ Huy L, sinh năm 1969
Địa chỉ: tổ 50B, khu 4A, phường C, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh
Có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên tòa nguyên đơn chị Mai Tuyết
N trình bày:
Chị anh Huy L tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán chung
sống với nhau như vợ chồng từ năm 1993 đã 03 con chung, tuy nhiên do
một số vướng mắc về giấy tờ, thủ tục nên từ năm 1993 đến nay chị anh L chưa
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký kết hôn theo quy định của pháp
luật. Hiện tại chị và anh L đang chung sống tại tổ 50B, khu 4A, phường C, thành
phố H, tỉnh Quảng Ninh.
2
Thời gian gần đây, trong cuộc sống chung luôn xảy ra những mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã, cuộc sống chung không thể tiếp
tục được nữa. Chị N muốn ly hôn với anh L tuy nhiên do chị và anh L không có
đăng ký kết hôn nên chị đề nghị Tòa án không công nhận chị và anh Huy L
vợ chồng.
Về con chung: quá trình chung sống, chị Mai Tuyết N và anh Vũ Huy L
03 con chung Hải A - sinh ngày 07/9/1993, Quỳnh T - sinh ngày
22/11/1999 và Vũ Huy H - sinh ngày 15/6/2017
Trong đơn khởi kiện chị N đề ngh Tòa án giao cho chị được trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Huy H đến khi thành niên, yêu cầu anh Huy Lnghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con 4.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên tại phiên tòa, chị N đồng ý với
quan điểm của anh L đề nghị được cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng.
Thời hạn cấp dưỡng kể từ tháng 9/2024 đến khi con chung thành niên.
Con chung Hải A Quỳnh T đến nay đã thành niên, không
nhược điểm về thế chất, tinh thần hoặc không có khả năng lao động, chị N không
yêu cầu Tòa án giải quyết
Về tài sản chung: chị anh L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung: không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong bn t khai và ti phiên tòa, b đơn anh Vũ Huy L trình bày:
Anh L xác nhn vic anh và ch Mai Tuyết N làm đám cưới và chung sng
với nhau như vợ chng t năm 1993 đến nay nhưng không đến cơ quan nhà nước
có thm quyn để đăng kết hôn theo quy định ca pháp lut. Đến nay anh L và
ch N đều không mun tiếp tc cuc sng chung nên anh L đồng ý vi yêu cu
khi kin ca ch N, đề ngh Tòa án không công nhn anh và ch N là v chng.
Về con chung: Anh chị N 03 con chung Hải A - sinh ngày
07/9/1993, Quỳnh T - sinh ngày 22/11/1999 Huy H - sinh ngày
15/6/2017. Anh L đồng ý để chị N trực tiếp nuôi dưỡng con chung Huy H đến
khi thành niên đề nghị được cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng. Thời
hạn cấp dưỡng kể từ tháng 9/2024 đến khi con chung thành niên.
Con chung Hải A Quỳnh T đến nay đã thành niên, không
nhược điểm về thế chất, tinh thần hoặc không có khả năng lao động, anh L không
yêu cầu Tòa án giải quyết
Về tài sản chung: anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: anh chị không nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Xác minh ti t 50B, khu 4A, phường C, thành ph H, tnh Qung Ninh th
hin: ch Mai Tuyết N và anh Vũ Huy L hin đang chung sống như vợ chng ti
t 50B, khu 4A, phường C, thành ph H, tnh Qung Ninh và có 03 con chung.
3
Tòa án cũng đã tiến hành hi ý kiến, nguyn vng ca cháu Huy H
con chung ca ch N anh L, cháu H nguyn vng muốn được cùng vi
m.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát quan điểm về việc tuân theo pháp
luật ttụng của Thẩm phán Hội đồng xét xử, cũng như việc chấp hành pháp
luật của nguyên đơn, bđơn đã được thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều
15, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 4 Điều 3 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Tuyết N, không công nhận chị
Mai Tuyết N và anh Vũ Huy L là vợ chồng.
Về con chung: đề nghị giao con chung Vũ Huy Hoàng - sinh ngày
15/6/2017 cho chị Mai Tuyết N trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung thành
niên (đủ 18 tuổi), anh Huy L nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 2.000.000
đồng/tháng, thời hạn cấp dưỡng kể từ tháng 9/2024 đến khi con chung thành niên.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn chị Mai Tuyết N khởi kiện tranh chấp về việc không công
nhận vchồng với bị đơn anh Huy L nơi t tại t 50B, khu 4A,
phưng C, thành ph H, tnh Qung Ninh do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phH theo quy định tại khoản 7 Điều 28; điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên việc Tòa án
nhân dân thành phố H thụ lý, giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đúng
quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn đã được thực hiện quyền,
nghĩa vụ, được nhận, thực hiện các thủ tục tố tụng và không có ý kiến gì khác.
Như vậy về thẩm quyền giải quyết vụ án và trình tự tố tụng, được đảm bảo
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Chị Mai Tuyết Nanh Vũ Huy L tự nguyện chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 1993 đến nay, có đủ điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia
đình nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn phải được
đăng ký và do quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật
4
này pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng theo quy định tại
khoản này thì không giá trị pháp lý”(khoản 1 Điều 9); “Nam, nữ đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng
không đăng kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ
chồng...” (khoản 1 Điều 14); “Trong trường hợp không đăng kết hôn
yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng
theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này...” (khoản 2 Điều 53).
Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ trưởng Bộ pháp hướng dẫn thi
hành một số quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng kết hôn
(không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết áp dụng
Điều 9 Điều 14 của Luật hôn nhân gia đình tuyên bố không công nhận quan
hệ hôn nhân giữa họ...”.
Như vậy theo các quy định của pháp luật thì quan hệ giữa chị Mai Tuyết N
và anh Huy L không được pháp luật công nhận vợ chồng. Đến nay anh
chị đều xác nhận quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, anh chị nguyện
vọng không tiếp tục chung sống hay đăng ký kết hôn nữa. Do đó, cần chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không công nhận chị Mai Tuyết Tuyết Nhung
và anh Vũ Huy L là vợ chồng.
[3] Về con chung:
Chị Mai Tuyết N anh Huy L 03 con chung Hải A - sinh
ngày 07/9/1993, Quỳnh T - sinh ngày 22/11/1999 Huy H - sinh ngày
15/6/2017. Chị N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Huy H đến
khi thành niên đồng ý anh L cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000 đồng/tháng,
thi hn cp dưỡng k t tháng 9/2024 đến khi con chung thành niên. Xét yêu cu
ca ch N thì thy: Anh Huy L cũng đồng ý vi yêu cu ca ch N, cháu
Huy H nguyn vọng được cùng vi m. Căn cứ theo quy định tại Điều 81
Luật Hôn nhân và Gia đình, thì yêu cầu của chị N là có căn cứ để chấp nhận.
Con chung Hải A - sinh ngày 07/9/1993, Quỳnh T - sinh ngày
22/11/1999 đều đã thành niên, không nhược điểm về thế chất, tinh thần hoặc
không khả năng lao động, chị N anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đề cập.
[4] V tài sn chung:
Ch Mai Tuyết N anh Huy L t tha thun nên Hội đồng xét x không
đề cp.
5
[5] V n chung:
Ch Mai Tuyết N và anh Vũ Huy L xác nhn v chng không có n chung
với cơ quan, tổ chc hay cá nhân nào nên Hội đồng xét x không đề cp.
[6] Về án phí: chị Mai Tuyết N tnguyện nộp toàn bộ án phí dân sự
thẩm đối với yêu cầu không công nhận vợ chồng. Anh Huy L phải nộp án phí
cấp dưỡng nuôi con.
[7] Đối với đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ pháp luật,
phù hợp với nhận định của Tòa án.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Ttụng dân sự; khoản 1 Điều 9,
khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật
Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-
TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Bộ trưởng Bộ pháp; điểm
a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Tuyết N, không công nhận chị
Mai Tuyết N và anh Vũ Huy L là vợ chồng.
Về con chung: Chị Mai Tuyết N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục
nuôi dưỡng con chung Huy H - sinh ngày 15/6/2017 đến khi thành niên.
Anh Huy L nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000đ (hai triệu
đồng)/tháng, thời hạn cấp dưỡng kể từ tháng 9/2024 đến khi con chung thành niên.
Người trc tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không đưc cn tr
ngưi không trc tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dc con.
Người không trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm nom để cn tr hoc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi ng, giáo dc con thì
ngưi trc tiếp nuôi con quyn yêu cu Tòa án hn chế quyền thăm nom con
của người đó.
V tài sn chung: t tha thun, không yêu cu Tòa án gii quyết.
V n chung chung: không có, không yêu cu Tòa án gii quyết.
Về án phí: chị Mai Tuyết N phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm,
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp ngày 27/6/2024 theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 00001001 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H. Chị N
6
đã nộp đủ án phí. Anh Huy L phải nộp 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi
con chung.
Án xử sơ thẩm công khai có mặt nguyên đơn, bị đơn. Báo cho nguyên đơn,
bị đơn biết quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án
thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP H;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục THADS TP H;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Nguyễn Thu Hương
Tải về
Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST Bản án số 74/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất