Bản án số 78/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 78/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 78/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hạ Long (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 78/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Thị Dung-Đoàn Ngọc Hòa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HL- TỈNH QUẢNG NINH
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Th Bạch Bích
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Đức Nhân
2. Bà Phạm Thị Hiền
- Thư ký phiên tòa:Phạm Thị Thu Hà- Thư ký Tòa án nhân dân thành
ph HL, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố HL tham gia phiên tòa: ông
Trần Anh Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sToà án nhân dân thành phố HL xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 116/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm
2024 về việc:Không công nhận quan hệ vợ chồng; tranh chấp về nuôi con của
nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng kết hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 141/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Trần Thị D, sinh năm 1978; nơi thường trú: thôn TN,
H2, huyện TY, tỉnh Quảng Ninh- có mặt.
- Bị đơn: anh Đoàn Ngọc H, sinh năm 1974; nơi thường trú: tổ 3B, khu 7A,
phường HH, thành phố HL, tỉnh Quảng Ninh - có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 03/5/2024, bản tự khai đề ngày 10/6/2024,
nguyên đơn chị Trần Thị D trình bày: ngày 01/7/2007, chồng chị D anh Nguyễn
Văn An chết. Đến năm 2012, chD chung sống nvợ chồng với anh Đoàn Ngọc
H tại thôn TN, xã H2, huyện TY, tỉnh Quảng Ninh một con chung sinh năm
2013. Tuy nhiên, chị anh H không đăng kết hôn tại quan nhà nước
thẩm quyền.
Sau khi về chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách hai người không hợp nhau, giữa
chị và anh Hoà thường xuyên xảy ra va chạm, đánh cãi chửi nhau. Từ năm 2020
đến nay chị anh Hoà không n sống chung với nhau nữa. Nay chị làm đơn
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HL
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 78/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 22/8/2024
V/v:“Không công nhận quan hệ vợ
chồng; tranh chấp về nuôi con của
nam nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh H.
Qtrình chung sống, chị anh H có 01 con chung là Đoàn Hồng H1, sinh ngày
27/3/2013. Khi giải quyết không công nhận là vợ chồng, chị nguyện vọng được
nuôi dưỡng con chung đến khi thành niên và không yêu cầu anh Hoà cấp dưỡng
nuôi con. Chanh H không tài sản chung, công nợ chung nên không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Ti phiên hòa giải ngày 29/7/2024 và tại phiên tòa hôm nay, chị D vẫn giữ
nguyên u cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng gia ch anh H,
nhưng thay đổi quan điểm về cấp dưỡng nuôi con ng như tài sản chung, nợ chung
như sau: chị D người nuôi dưỡng con chung đến khi thành niên; anh H có trách
nhiệm cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng, thời hạn cấp dưỡng tính từ
tháng 8/2024 đến khi con chung thành niên. Về tài sản chung, công nợ chung: chị
anh H tự thỏa thuận, kng yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bđơn anh Đoàn Ngọc H trình bày: năm 2010,
anh H ly hôn vợ là chị Nguyễn Thị Năm theo Quyết định giải quyết việc dân sự
số 71/2010/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Tòa án nhân dân thành
phố HL, tỉnh Quảng Ninh. Anh H thừa nhận việc anh chung sống như vợ chồng
với chị Trần Thị D tại H2, huyện TY, tỉnh Quảng Ninh một con chung
Đoàn Hồng H1, sinh ngày 27/3/2013, nhưng không đăng ký kết hôn tại quan
nhà ớc thẩm quyền như chị D trình bày là đúng. Quá trình chung sống, do
mâu thuẫn bất đồng quan điểm nên từ năm 2023 đến nay anh và chị D không
chung sống với nhau nữa. Nay chị D yêu cầu Tòa án không công nhận anh và ch
D là vợ chồng, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Về con chung: khi giải quyết không công nhận là vợ chồng, anh đồng ý
để chị D là người nuôi dưỡng con chung Đoàn Hồng H1 cho đến khi thành niên.
Anh H có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000 đồng, thời
hạn cấp dưỡng tính từ tháng 8/2024 đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).
* Về tài sản chung, công nợ chung: anh H chị D tthỏa thuận, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án nhân dân thành phố HL đã yêu cầu UBND phường HH, thành phố
HL UBND H2, huyện TY, tỉnh Quảng Ninh cung cấp thông tin về việc đăng
kết hôn của anh Đoàn Ngọc H chị Trần Thị D. Tại văn bản trả lời số 317
ngày 28/5/2024 của UBND phường HH thể hiện: qua kiểm tra hồ sơ htịch lưu
trữ từ năm 1989 đến nay, không thông tin đăng kết hôn của anh Đoàn Ngọc
H với chị Trần Thị D.
Tại văn bản trả lời số 113 ngày 28/5/2024 của UBND H2 thể hiện:
UBND xã đã tiến hành kiểm tra sổ hộ tịch đăng ký kết hôn từ năm 2010 đến thời
điểm hiện tại thì không tên đăng kết hôn của chị Trần Thị D anh Đoàn
Ngọc H. Qua xác minh thực tế tại địa phương, chị D và anh H có chung sống với
nhau như vợ chồng tại thôn TN, xã H2, huyện TY từ năm 2012 đến năm 2013 thì
sinh được một con chung tên là Đoàn Hồng H1 (sinh ngày 27/3/2013).
Tòa án nhân dân thành ph H Long đã xác minh tình trạng mâu thuẫn của
chị Danh H cũng như điều kiện nuôi con của chị D tại thôn TN, xã H2, huyện
TY, tỉnh Quảng Ninh. Kết quả xác minh cho thấy: chị D và anh H chung sống với
3
nhau từ năm 2012 tại thôn TN, H2, huyện TY, tỉnh Quảng Ninh nhưng không
đăng kết hôn. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu cũng êm m, nhưng
sau đó thỉnh thoảng thấy anh H và chị D có to tiếng với nhau. Thời gian khoảng
từ năm 2020 cho đến nay, không thấy anh H cùng với mcon chị D nữa, chỉ
thỉnh thoảng thấy anh H qua lại một vài ngày rồi lại đi, còn mẹ con chị D vẫn
tại H2, TY, Quảng Ninh. Nay chị D đơn yêu cầu Tòa án không công nhận
chị Danh H vợ chồng, đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Về con chung: quá trình chung sống, chị D anh Hoà 01 con chung
Đoàn Hồng H1, sinh ngày 27/3/2013. Hiện nay, cháu H1 đang sống cùng chị D
tại thôn TN, H2, huyện TY, tỉnh Quảng Ninh. Tng hợp Toà án giải quyết
không công nhận chị D, anh H vợ chồng thì đề ngh Tòa án căn cứ vào nhu cu,
nguyn vng ca chị D, anh H, cháu H1 cũng như điu kin nuôi dưỡng con chung
hiện nay đ giao con chung cho người có điu kiện nuôi dưỡng tốt hơn, đ đảm
bảo sự phát triển tốt nht cho cháu.
Ngoài ra, tại biên bản lấy ý kiến của con chung Đoàn Hồng H1 thể hiện:
khi Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng của bố mẹ cháu tcháu
H1 có nguyện vọng được ở với mẹ.
Tại phiên tòa, chị D vẫn giữ yêu cầu khởi kiện như đã nêu trên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành ph HL tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét x, Thư ký phiên
tòa của nguyên đơn chị Trần Thị D bị đơn anh Đoàn Ngọc H trong quá trình
giải quyết v án, k t khi th cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh
án đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật t tụng dân s;
- Căn c các tài liệu chứng c trong h sơ v án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, thấy cơ s chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: tuyên bố không
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị D và anh H.
Về con chung: giao cho chD quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng con chung Đoàn Hồng H1, sinh ngày 27/3/2013 cho đến khi thành niên;
anh H trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung, mỗi tháng 2.000.000 đồng, thời
hạn cấp dưỡng tính từ tháng 8/2024 đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).
Về tài sản chung, công nợ chung: chị D và anh H tự thỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V th tục t tụng: bị đơn anh Đoàn Ngọc H nơi thường trú tại địa
bàn thành phố HL, tỉnh Quảng Ninh, nên yêu cầu khởi kiện không công nhận quan
hệ vợ chồng của chị Trần Thị D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân n
thành ph HL theo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 của B luật T tụng dân s.
4
[2] Về quan hệ của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn:
Xét lời khai của chị D anh H hoàn toàn phù hợp với nhau về thời gian,
địa điểm hai người chung sống với nhau như vợ chồng và có 01 con chung. Kể từ
khi chung sống với nhau cho đến nay thì hai người không đăng ký kết hôn tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Trong quá trình chung sống, giữa chị D và anh H
đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng dẫn đến hiện nay hai người không
chung sống cùng nhau nữa.
Lời khai của chị D anh H phù hợp với xác nhận của UBND H2, huyện
TY, tỉnh Quảng Ninh (nơi thường trú của chị D) UBND phường HH, thành
phố HL, tỉnh Quảng Ninh (nơi thường trú của anh H) - là cơ quan có thẩm quyền
thực hiện việc đăng kết hôn cho chị D anh H- cả hai quan này đều xác
nhận không có thông tin đăng ký kết hôn của chị D và anh H.
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; điểm c mục
3 nghquyết 35/2000/QH-10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật
Hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; khoản 4 Điều 3 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/11/2016 của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân Tối cao, Bộ pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014, thấy rằng chị D anh H đủ điều kiện kết hôn,
chung sống với nhau từ năm 2012, đến nay vẫn không đăng kết hôn nên không
được pháp luật công nhận vợ chồng. vậy HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị D, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị D và anh H.
[3] Về con chung, i sản chung, công nợ chung: theo quy định khoản 4
Điều 3 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/11/2016 của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Tư
pháp hướng dẫn thi hành mt số quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014 thì khi không công nhận quan hệ vợ chồng, nếu yêu cầu Tòa án giải quyết
về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản giữa các n thì giải quyết
theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình.
Xét thấy, tại đơn khởi kiện và bản tự khai của chị D thể hiện khi giải quyết
không công nhận vợ chồng với anh H thì chị D có nguyn vọng được nuôi dưỡng
con chung Đoàn Hồng H1, sinh ngày 27/3/2013 đến khi thành niên không
yêu cầu anh H cấp ng nuôi con chung. Chị và anh H không có tài sản chung,
không có công nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, tại phiên họp công khai chứng cứ hòa giải ngày 29/7/2024
tại phiên tòa hôm nay, chị D đã thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện về việc
cấp dưỡng đối với con chung, về tài sản chung, nợ chung, cụ thể: yêu cầu anh H
trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung với mức 2.000.000 đồng/tháng, thời
hạn cấp dưỡng tính từ tháng 8/2024 đến khi con chung thành niên. Về tài sản
chung, công nợ chung do chị anh H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
5
Thấy rằng việc chị D thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện nhưng không
vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 244
Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận để xem xét.
- Xét thấy chị D và anh H đã thỏa thuận được với nhau về việc nuôi dưỡng,
cấp dưỡng đối với con chung trước khi mphiên tòa, và việc thỏa thuận đó p
hợp với nguyện vọng của con chung. Do đó, căn cứ vào Điều 81; Điều 82; Điều
83 Luật Hôn nhân gia đình thấy sở chấp nhận phần thay đổi yêu cầu khởi
kiện của chị D như đã nêu trên.
- Về tài sản chung, công nợ chung: chị D anh H tự thỏa thuận, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về án phí: chị D phải chịu án phí dân sự thẩm sơ thẩm theo quy định
của pháp luật, anh H phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con. Do chị D anh H
thỏa thuận được với nhau về cấp dưỡng nuôi con trước khi mở phiên tòa nên anh
H chỉ phải chịu 50% mức án phí cấp dưỡng nuôi con (150.000 đồng). Tại phiên
tòa, chị D tự nguyện nộp thay anh H số tiền này.
[5] Về quyền kháng cáo: nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 1 Điều 244; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ: khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; điểm c Mục
3 Nghị quyết số 35/NQ-2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội vviệc thi hành
Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 9; Điều 14; Điều 15; Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 3 Thông tư liên
tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/11/2016 của Tòa án
nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ pháp hướng dẫn thi
hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ: điểm a khoản 5; điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị D.
1. Tuyên bkhông không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Thị
D và anh Đoàn Ngọc H.
2. Về con chung: giao con chung Đoàn Hồng H1, sinh ngày 27/3/2013
cho chị Trần Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi
thành niên (đủ 18 tuổi). Anh Đoàn Ngọc H trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con
chung, mức cấp dưỡng 2.000.000đ (hai triệu đồng)/tháng, thời hạn cấp dưỡng
tính từ tháng 8/2024 đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi). Anh H có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, công nợ chung: chị Trần Thị D anh Đoàn Ngọc H
tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
6
4. Về án phí: chị Trần ThD phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự thẩm và tự nguyện chịu thay anh H số tiền 150.000đ (một trăm năm
mươi nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con, được trừ vào số tiền 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị D đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000802
ngày 17/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố HL, tỉnh Quảng Ninh.
Chị D còn phải nộp số tiền 150.000đ (một trăm năm mươi nghìn đồng).
5. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn chị Trần Thị D bị đơn anh Đoàn
Ngọc H quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
thẩm.
Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND TP HL;
- Chi cục Thi hành án dân sự TP HL;
- UBNDH2, huyện TY,
tỉnh Quảng Ninh;
- UBND phường HH, TP HL,
tỉnh Quảng Ninh.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng;
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Bạch Bích
Tải về
Bản án số 78/2024/HNGĐ-ST Bản án số 78/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 78/2024/HNGĐ-ST Bản án số 78/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất