Bản án số 19/2024/DS-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2024/DS-ST ngày 19/08/2024 của TAND huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Ana (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 19/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyên đơn đặt cọc 300 tr mua đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG ANA, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Tuyên.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Thế Chiến và ông Đặng Văn Sơn.
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Th Phương Dung - Thư Tòa án nhân dân
huyện Krông Ana.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Mạnh Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Krông Ana
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 166/2023/TLST-DS ngày 20 tháng
11 năm 2023 vviệc “Tranh chấp hợp đồng đt cc, theo Quyết đnh đưa vụ án ra
xét xử số: 44/2024/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Nguyễn Th Nghi X, sinh năm 1996.
Đa chỉ: Thôn D, xã D, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
- Bị đơn: Anh Lê Duy T, sinh năm 1992.
Đa chỉ: Số A, thôn Q, th trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
- Người làm chứng: Ch Nguyễn Th T1, sinh năm 1983;
Đa chỉ: Thôn T, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/10/2023, quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn chị Nguyễn Thị Nghi X trình bày:
Năm 2021 ch X có nhu cầu mua đất thôn Q, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk để
đầu tư, ch nhờ ch Nguyễn Th T1, trú tại thôn T, E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk cũng
làm môi giới bất động sản tìm khách hàng giúp. Sau đó, ch T1 giới thiệu ch gặp anh
Lê Duy T, sinh năm 1992, trú tại thôn Q, th trấn B, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, anh T có
thửa đất tại thôn Q, xã E, huyện K muốn sang nhượng. Anh T dẫn ch đi xem thửa đất,
ch có hỏi anh T về chủ sử dụng của thửa đất và yêu cầu xem giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (GCNQSDĐ) thì anh T nói thửa đất trên của anh T đang làm thủ tục cấp
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG ANA
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 19/2024/DS-ST
Ngày 19 tháng 8 năm 2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng đặt cc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
đổi sổ mới, GCNQSDĐ anh T đã nộp UBND xã để làm hồ sơ chỉ chụp một mặt
bìa đỏ cho ch xem số của GCNQSDĐ M852483, thửa đất số 97, tờ bản đồ số 32,
diện tích 970m
2
. Anh T nói thửa đất trên GCNQSDĐ là số 97 nhưng thực tế là thửa đất
số 99, tờ bản đồ số 32 và anh T đang làm thủ tục để cấp đổi lại GCNQSDĐ, nếu đồng
ý mua thì hai bên làm hợp đồng đặt cc nhưng ghi trong hợp đồng là thửa đất số 99, tờ
bản đồ số 32, thì ch X đồng ý.
Vào ngày 08/12/2021, hai bên ký kết hợp đồng đặt cc, ch X đặt cc cho anh T
100.000.000 đồng. Một thời gian sau, anh T liên hệ với ch X nói đang cần tiền đề
ngh ch đặt cc thêm 200.000.000 đồng thì ch đồng ý, sau khi chuyển tiền cho anh T
xong thì hai bên lại hợp đồng đặt cc với số tiền 300.000.000 đồng vào ngày
21/01/2022 đồng thời thỏa thuận hủy bỏ Hợp đồng đã kết trước đây vào ngày
08/12/2021. Theo Hợp đồng đặt cc ngày 21/01/2022, diện tích đất anh T chuyển
nhượng cho cho ch là 1.036m
2
(26 x 40)m, thổ cư 400m², thuộc thửa đất số 99, tờ bản
đồ số 32, đa chỉ thửa đất: Thôn Q, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, thuộc GCNQSDĐ số
M852483, giá chuyển nhượng 800.000.000 đồng. Ch X đặt cc cho anh T số tiền
300.000.000 đồng, số tiền còn lại 500.000.000 đồng sẽ thanh toán khi hai bên thực hiện
việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Đồng thời hai bên thỏa thuận từ ngày
20/02/2022 trở lên, khi nào anh T làm xong giấy tờ sẽ báo trước 05 ngày để ra công
chứng, nếu quá thời hạn thỏa thuận trên anh T không chuyển nhượng thửa đất này cho
ch X, thì anh T phải bồi thường cho ch X gấp 02 lần số tiền đã đặt cc là 600.000.000
đồng, nếu ch X không mua thì phải chu mất số tiền đã đặt cc.
Đến giữa tháng 7 năm 2022, ch và anh T có gặp nhau và trao đổi, anh T có hẹn
cho anh T thêm thời gian từ 01-02 tháng. Tuy nhiến đến cuối năm 2022 anh T vẫn
không thực hiện việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng thửa đất trên cho ch X mặc dù
ch đã nhiều lần đề ngh anh T phải thực hiện, nhưng anh T tránh không thực
hiện. Qua tìm hiểu thì ch phát hiện GCNQSDĐ số M852483 không đứng tên anh T là
chủ sử dụng. Ngày 10/01/2023, ch đã có Thông báo Về việc thực hiện Hợp đồng đặt
cc về việc chuyển nhượng quyền s dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày
21/01/2022” gửi cho anh T.
Nay ch X yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đặt cc “Về việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất” lập ngày 21/01/2022 giữa chX và
anh Lê Duy T vô hiệu, đồng thời buộc anh T phải trả lại cho ch X số tiền đã nhận cc
300.000.000 đồng. Ch X xin rút yêu cầu khởi kiện về phần tiền phạt cc
300.000.000 (Ba trăm triệu đồng).
*Bị đơn anh Duy T: Đã được triệu tập hợp lệ nhiều nhưng không đến Tòa
án tham gia tố tụng và trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa
án nhân dân huyện Krông Ana đã tiến hành thu thập chứng cứ, tài liệu tại quan cảnh
sát điều tra Công an huyện K, tại biên bản lấy lời khai ngày 26/02/2023 anh T khai:
Khoảng giữa năm 2021, vợ chồng anh mua thửa đất số 97, tờ bản đồ số 32,
GCNQSDĐ số M852483 ta lạc tại thôn Q, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Sau khi mua
anh đã làm được thủ tục sang tên đổi chủ thửa đất trên cho vợ chồng anh đứng tên.
Khoảng 2-3 tháng sau khi mua thửa đất trên, anh thế chấp thửa đất số 97 này để vay
vốn tại Ngân hàng A - chi nhánh huyện K. Đến cuối năm 2021, ch Nguyễn Th Nghi
3
X có nhu cầu mua lại thửa đất trên để đầu tư, trước khi bán cho ch X, anh đã nói rõ là
GCNQSDĐ vợ chồng anh đang thế chấp để vay vốn tại Ngân hàng, lúc này X kiểm tra
thì phát hiện số thửa đất ở bìa đỏ b sai, trong bìa là thửa đất số 97, nhưng thực tế phải
là thửa đất số 99. Anh và ch X trao đổi nếu ch X đồng ý thì làm hợp đồng đặt cc,
trong hợp đồng để số thửa đất số 99 để đúng thực tế và anh sẽ làm thủ tục để cấp đổi
lại thửa, xong thì anh mới rút Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp ra để
làm thủ tục sang nhượng cho ch X, thì ch X đồng ý. Ngày 08/12/2021, anh ch X
hợp đồng đặt cc mua thửa đất trên, ch X đặt cc cho anh T 100.000.000 đồng. Sau
đó, anh yêu cầu ch X đặt cc thêm 200.000.000 đồng để làm thủ tục, hsơ thì ch X
đồng ý, hai bên lại hợp đồng đặt cc vào ngày 21/01/2022 hủy hợp đồng đã ký
vào ngày 08/12/2021. Theo hợp đồng đặt cc ngày 21/01/2022 thì Từ ngày
20/02/2022 trở lên. Khi nào bên A (tức bên anh T) làm xong giấy tờ sẽ báo trước cho
bên B (tức bên ch X) 05 ngày để ra công chứng", theo hợp đồng thì không hẹn ngày
cụ thể. Sau đó, anh liên hệ bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân huyện K để làm
thủ tục cấp đổi lại thửa để đúng thực tế theo hợp đồng đã ký. Tuy nhiên, đến nay
vẫn chưa làm được hồ sơ, vì bộ phận một cửa trả lời chủ của thửa đất b lộn với thửa
của anh không có mặt tại đa phương nên chưa thể làm các thủ tục cần thiết để cấp đổi
lại thửa. Việc này anh cũng đã liên hệ, trao đổi với ch X, nhưng do thời gian lâu vẫn
chưa làm xong được các thủ tục để sang tên đổi chủ cho ch X nên ch X nghi ngờ anh
cố tình không làm trốn tránh trách nhiệm, vi phạm hợp đồng nên X đã làm đơn tố
cáo. Nhưng thực tế thì anh đã làm hồ nhưng chưa nhận được kết quả trả lời từ
quan chức năng.
* Tại bản tự khai ngày 12/4/2024 người làm chứng ch Nguyễn Th T1 trình bày:
Ch bạn của ch X anh T, ngày 08/12/2021 anh T2 ch X nhờ ch chứng kiến
việc hai bên kết hợp đồng đặt cc đchuyển nhượng thửa đất số 99, tờ bản đồ s
32 tại thôn Q, E, huyện K, hai bên thỏa thuận giá cả số tiền đặt cc cụ thể như
thế nào thì ch không , ch chỉ nhớ là 100.000.000 đồng, X giao đủ tiền cho T còn
giao bằng hình thức nào thì ch không nhớ. Tại thời điểm ký kết đặt cc ch được biết
anh T đã nhận chuyển nhượng thửa đất nói trên từ người khác. Còn anh T làm thủ
tục sang tên đổi chủ trên bìa đỏ hay chưa thì ch không biết. Sau đó một thời gian thì
anh T gi điện cho chtrao đổi việc anh T ch X một hợp đồng đặt cc khác
đồng thời hủy hợp đồng đặt cc ngày 08/12/2021 cũng nói việc hai bên phát sinh
mâu thuẫn về việc làm bìa. Sau đó, ch X nhờ ch tác động đT trả tiền cc cho ch
X thì ch cũng gi trao đổi với anh T, anh T hứa sẽ trả tiền cc cho ch X tìm phương
án giải quyết.
* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana,
tỉnh Đắk Lắk:
- Về tố tụng:
+ Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy đnh của
pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy
đủ các quyền, nghĩa vụ của đương sự. B đơn thực hiện chưa đầy đủ các quyền, nghĩa
vụ của đương sự.
4
+ Về thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác đnh
cách tham gia ttụng của đương sự, thông báo về việc thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ,
thời hạn chuẩn b xét xử, quyết đnh đưa vụ án ra xét xử tống đạt các văn bản tố
tụng của Tòa án cho đương sự đúng quy đnh của pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Xét Hợp đồng đặt cc vviệc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất ngày 21/01/2022 gia bên bán anh Lê Duy T
với bên mua ch Nguyễn Th Nghi X đã t nguyn tha thun, ký kết. Tuy nhiên, tại
thời điểm giao kết hợp đồng đặt cc, anh Lê Duy T chưa được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận việc anh T quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 99 (theo bìa là thửa 97)
tờ bản đồ số 32, diện ch 970 m
2
, ta lạc tại thôn Q, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Căn
cứ Điều 117, 328 BLDS năm 2015; khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013, xét giao
dch đặt cc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên được thực hiện khi b đơn
không phải chủ sử dụng đất. Do đó, nội dung thỏa thuận ca các bên vi phạm điều
cấm của Luật đất đai năm 2013 nên Hợp đồng này không có gtr pháp luật ngay từ
thời điểm kết. Đề ngh Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, tuyên bố Hợp đồng đặt cc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản
khác gắn liền với đất ngày 21/01/2022 hiệu, buộc anh Duy T hoàn trả
300.000.000 đồng cho ch Nguyễn Th Nghi X.
Tại phiên tòa nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện phần phạt cc, việc rút
yêu cầu này là tự nguyện, đề ngh hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết yêu cầu phạt cc
của nguyên đơn.
- Về án phí: B đơn phi chu án phí dân sự sơ thẩm theo quy đnh pháp luật.
Nguyên đơn không phải chu án dân sự sơ thẩm.
- Về chi phí giám đnh: Kết quả giám đnh chứng minh yêu cầu của nguyên đơn
là có căn cứ nên b đơn phải chu chi phí giám đnh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận đnh như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn ch
Nguyễn Th Nghi X khởi kiện yêu cầu a án gii quyết tuyên Hợp đồng đặt cc về
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất ngày 21/01/2022
hiệu, buc anh Duy T trả lại số tiền đã nhận cc để chuyển nhượng quyền sử
dụng đất. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ lut t tng dân sự, Tòa án xác đnh quan hệ pháp luật tranh chấp Tranh
chấp hợp đồng đt cọc”, ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Krông Ana, tỉnh Đắk Lk.
[2] V th tc t tng: B đơn ông Duy T đã đưc triu tp hp l đến lần thứ
hai nhưng vắng mt ti phiên tòa. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khon
3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt b đơn theo quy đnh
của pháp luật.
5
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ch Nguyễn Th Nghi X yêu cầu Tòa
án tuyên Hợp đồng đặt cc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản khác
gắn liền với đất ngày 21/01/2022 hiệu và buc anh Duy T trả lại số tiền cc đã
nhận. Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ch Nguyễn Th Nghi X giao nộp
bản gốc Hợp đồng đặt cc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác
gắn liền với đất ký kết ngày 21/01/2022, theo đó anh Duy T nhận đặt cc của ch
X số tiền 300.000.000 đồng để chuyển nhượng cho chX thửa đất số 99, tờ bản đồ số
32, diện tích 1.036m
2
(theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 97, tờ bản đồ
số 32, diện tích 970m
2
) tại thôn Q, xã E, huyện K, Đắk Lắk, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số M852483 với giá chuyển nhượng 800.000.000 đồng. Quá trình giải quyết
vụ án, b đơn anh Lê Duy T vắng mặt nên không tiến hành lấy lời khai, hòa giải được.
Để căn cứ giải quyết vụ án, chX đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám đnh chữ
viết, chữ ký của anh Lê Duy T trong “Hợp đồng đặt cc V/v chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền trên đấtngày 21/01/2022. Tại kết luận giám đnh số
506/KL-KTHS ngày 16/4/2024 của Phòng K1 Công an tỉnh Đ kết luận: Chữ viết, chữ
ký h tên Lê Duy T, chữ viết nội dung “đã nhận đủ tiền” dưới mục đại diện bên A trên
mẫu cần giám đnh ký hiệu A1 so với chữ viết, chữ ký trên các tài liệu mẫu so sánh
hiệu từ M1 đến M2, là do cùng một người ký và viết ra.
[3.2] Tại biên bản lấy lời khai ngày 26/02/2023 tại quan cảnh sát điều tra anh
Duy T thừa nhận anh hợp đồng đặt cc V/v chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền trên đất, để chuyển nhượng cho ch X thửa đất số 99, tờ bản đồ
số 32, diện tích 1.036m
2
(trong đó thổ 400m
2
), theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số M852483, đã nhận tiền cc của ch X 300.000.000 đồng, nhưng do đất b
sai thửa với chủ sử dụng đất khác, anh đã liên hệ với Cơ quan nhà nước để đính chính
lại nhưng vẫn chưa thực hiện được.
[3.3] Từ những căn cứ nói trên, sở để kết luận giữa ch X và anh T
kết hợp đồng đặt cc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào ngày 21/01/2022, theo
đó anh T đã nhận tiền cc của ch X 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng)
thật.
[4] Xét hợp đồng đặt cc được kết ngày 21/01/2022 giữa các bên, căn cứ
chứng cứ do nguyên đơn giao nộp, lời khai của các đương sự và các tài liệu, chứng c
do Tòa án thu thập được tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện K, Chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện K cho thấy tại thời điểm giao
kết hợp đồng đặt cc ngày 21/01/2022, thửa đất số 97, tbản đồ số 32, diện tích 970m
2
(mà các bên cho rằng b sai thửa nên hợp đồng đặt cc ghi là thửa 99) ta lạc tại thôn
Q, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk được UBND huyện K cấp cho hộ ông Đỗ Văn K, đến
ngày 04/11/2021, ông Đỗ Văn T3 được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện
K cập nhật thay đổi chủ sử dụng đất cho ông T3 tại trang 4 của GCQSDĐ số M852483,
đến ngày 22/3/2022 xác nhận chuyển nhượng cho Nguyễn Th L, đến ngày
28/3/2022, thì anh Duy T chNguyễn Th L thế chấp vay vốn tại Ngân hàng N
chi nhánh huyện K.
6
[4.1] Như vậy, tại thời điểm hai bên kết hợp đồng đặt cc, thì anh T không
phải chủ sử dụng đất đối với thửa đất số 99, tờ bản đồ số 32, diện tích: 1.036m
2
(theo
giấy chứng nhận QSD đất là thửa 97, tờ bản đồ số 32, diện tích 970m
2
) đa chỉ thửa
đất: thôn Q, E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk nên không có quyn của người s dụng đt
theo quy đnh ca pháp lut, không quyền đnh đoạt tài sản theo quy đnh tại Điều
194 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013 quy đnh vthời điểm được
thực hiện các quyền của người sử dụng đất: Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử
dụng đất khi có giấy chứng nhận...”.
Điểm a khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013 quy đnh: Người sử dụng
đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tng cho, thế
chấp, góp vốn bng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giy chng nhn...”.
[4.2] Từ những căn cứ, nhận đnh nói trên, sở để kết luận hợp đồng đặt cc
để chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chNguyễn Th Nghi X anh Duy T
kết ngày 21/01/2022 b hiệu do vi phạm điều cm ca pháp luật theo quy đnh
tại điểm c khoản 1 Điều 117 và Điều 122, điều 123 của Bộ luật Dân sự năm 2015, do
đó không làm phát sinh, thay đi, chm dt quyn, nghĩa v dân s ca các bên k t
thời điểm giao dch được xác lập, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả
cho nhau những đã nhận quy đnh tại khoản 1, khoản 2 Điều 131 của Bộ luật Dân
sự năm 2015.
Cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Th Nghi X, tuyên b
hợp đồng đặt cc V/v chuyển nhượng quyền sdụng đất tài sản gắn liền trên đất
giữa ch Nguyễn Th Nghi X và anh Lê Duy T ký kết ngày 21/01/2022 là hiệu; Giải
quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu: Buộc anh Lê Duy T có nghĩa vụ hoàn tr
cho ch Nguyễn Th Nghi X số tiền đặt cc đã nhận là 300.000.000 đồng.
[5] Đối với yêu cầu phạt cc: Tại phiên tòa ch X rút yêu cầu phạt cc số tiền
300.000.000 đồng, việc rút yêu cầu của ch X hoàn toàn tự nguyện. Căn cứ Điều 244
của Bộ luật tố tụng dân sự, cần chấp nhận yêu cầu của chX đình chỉ giải quyết đối
với yêu cầu phạt cc là phù hợp.
[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Ana tại phiên tòa
là có căn cứ, phù hợp với quy đnh của pháp luật.
[7] Về chi phí giám đnh: Do yêu cầu khi kin của nguyên đơn được chp nhn,
cn buc b đơn anh Lê Duy T phi chu chi phí là 5.040.000 đồng, nguyên đơn ch X
đưc nhn li s tin tm ng chi phí t tụng đã nộp 5.040.000 đồng, khi Chi cc thi
hành án dân s thu được tin chi phí ca anh T.
[8] Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2
Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Buộc anh Lê Duy T phải chu án phí dân sự sơ thẩm là 15.000.000 đồng.
7
- Nguyên đơn ch X không phải chu án phí dân sự thẩm, được nhận lại số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 14.000.000 đồng tại Biên lai thu số 15663 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Krông Ana ngày 06/11/2023.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147; Điều 161, Điều 162; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản
3 Điều 228, Điều 244, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điểm c khoản 1 Điều 117, Điu 122, khoản 1, khoản 2 Điều 131, Điều 194, Điu
328, Điều 407 của Bộ luật Dân sự;
Khoản 1 Điều 168, điểm a khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai năm 2013;
Khoản 2 Điều 26 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy đnh vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[2] Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ch Nguyễn Th
Nghi X.
Tuyên bố Hợp đồng đặt cc V/v chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản
khác gắn liền với đất kết ngày 21/01/2022 giữa anh Duy T ch Nguyễn Th
Nghi X là vô hiệu.
Giải quyết hậu quả pháp của hợp đồng vô hiệu: Buộc anh Lê Duy T phải trả
lại cho ch Nguyễn Th Nghi X s tin là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền nêu trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mc lãi suất quy đnh tại
Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đình chỉ giải quyết yêu cầu của ch Nguyễn Th Nghi X về phạt cc số tiền
300.000.000 đồng đối với anh Lê Duy T.
[3] Về chi phí giám đnh: Anh Duy T phi chu chi phí giám đnh 5.040.000
đồng; ch Nguyễn Th Nghi X đưc nhn li s tin tm ng chi phí giám đnh đã np
5.040.000 đồng, khi Chi cục thi hành án dân s thu được tin chi phí ca anh T.
[4] Về án phí: Anh Duy T phải chu án phí dân sự thẩm 15.000.000 đồng
(Mười lăm triệu đồng).
Hoàn trả cho ch Nguyễn Th Nghi X stiền tạm ứng án phí đã nộp 14.000.000đ
(Mười bốn triệu đồng) tại Biên lai thu số 15663 ngày 06/11/2023 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Krông Ana.
Nguyên đơn mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày
tuyên án; B đơn vắng mặt, quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bn án hoc niêm yết bn án.
8
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKS huyện, VKS tỉnh;
- Chi cục THADS Krông Ana;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Đình Tuyên
9
Tải về
Bản án số 19/2024/DS-ST Bản án số 19/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2024/DS-ST Bản án số 19/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất