Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 185/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST ngày 15/07/2024 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bắc Giang |
Số hiệu: | 185/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ban an HNGD giua anh Ly Van T va chi Chuong Thị C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 185/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15/7/2024
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Chiến
Ông Đặng Thiên Hùng
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang: Bà Hà Thị Hải –
Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 90/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 4
năm 2024 về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 101/2024/QĐXX-ST ngày
14/5/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 95/2024/QĐST-HNGĐ ngày
14/6/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lý Văn T, sinh ngày 08/3/1989 (vắng mặt)
Nơi thường trú: thôn C, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
Anh Lý Văn T ủy quyền cho anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1993; Địa chỉ: Số
A, đường N, khu đô thị T, phường C, thành phố H, tỉnh Hải Dương giao nhận tài liệu
với Tòa án.
2. Bị đơn: Chị Chương Thị C, sinh ngày 22/4/1991 (vắng mặt)
Nơi thường trú và nơi cư trú cuối cùng tại Việt Nam: thôn H, xã B, huyện L,
tỉnh Bắc Giang.
Hiện đang lao động tại nước ngoài, không rõ địa chỉ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn anh Lý
Văn T trình bày:
Về hôn nhân: anh và chị C kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết
hôn ngày 17/12/2013 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau
khi kết hôn chị C về nhà anh làm dâu và chung sống hòa thuận. Do điều kiện
2
kinh tế khó khăn nên năm 2015 anh, chị cùng sang Đài Loan lao động. Sau khi
sang Đài Loan vợ chồng vẫn hòa thuận nhưng từ cuối năm 2015 vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn nên sống ly thân. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan
điểm sống. Trong thời gian mâu thuẫn anh, chị nhiều lần nói chuyện với mong
muốn tiếp tục chung sống nhưng do bất đồng quan điểm quá lớn nên không có
kết quả. Khi hai bên gia đình biết chuyện có gọi điện khuyên bảo vợ chồng về
đoàn tụ nhưng anh, chị đều xác định không còn tình cảm nên không về đoàn tụ
được. Kể từ tháng 01/2016 đến nay anh và chị C không ai quan tâm đến nhau, ai
có cuộc sống riêng của người đó. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không
còn nên đề nghị Tòa án xử cho anh được ly hôn chị Chương Thị C.
Về con chung: Anh, chị C không có con chung.
Về tài sản chung, công nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Chương Thị C là bị đơn không có mặt tại địa phương, không gửi văn
bản giấy tờ, tài liệu về cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Tại biên bản làm việc ngày 26/4/2024 và 07/5/2024, bà Dương Thị H là mẹ
chị Chương Thị C cho biết.
Về hôn nhân của chị C, anh T bà cho biết: Anh, chị được tự do tìm hiểu đi
đến hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, hỏi theo phong tục địa
phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện L, tỉnh Bắc
Giang. Sau khi kết hôn chị C về nhà anh T làm dâu và chung sống hòa thuận.
Năm 2015 anh, chị cùng sang Đài Loan lao động, sau khi sang một thời gian thì
anh, chị phát sinh mâu thuẫn nên sống ly thân nhau. Bà có khuyên bảo anh, chị
bỏ qua mâu thuẫn về ở với nhau nhưng không được.
Về con chung: chị C, anh T không có con chung.
Ngoài ra bà cho biết: Trước khi đi lao động tại Đài Loan chị C sinh sống
cùng gia đình tại thôn H, xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi sang Đài Loan
chị C vẫn thường xuyên liên lạc về gia đình. Gia đình đã thông báo cho chị C
biết về việc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang đang thụ lý giải quyết vụ án “Ly
hôn” giữa anh T và chị C. Chị C cho biết chị đồng ý ly hôn với anh T nhưng chị
không cung cấp cho Tòa án bản tự khai cũng như địa chỉ nơi ở, nơi làm việc
được. Chị đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, anh Lý Văn T vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị
Chương Thị C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 nhưng vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công mẹ đơn khởi kiện, bản tự
khai của anh Lý Văn T; Biên bản làm việc với bà Dương Thị H là mẹ của chị
Chương Thị C và thông qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký Tòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
3
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn có đơn xin xét xử
vắng mặt thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình được quy định
trong Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không có địa chỉ cụ thể ở nước ngoài, Tòa
án đã niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng đối với bị đơn. Căn cứ các quy định
của pháp luật, Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng
theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 53, 56, khoản
2 Điều 123 và Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 điều 28, khoản 3
Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTBVQH14 ngày 30/12/2016 Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh
Lý Văn T; xử:
Về hôn nhân: anh Lý Văn T được ly hôn chị Chương Thị C.
Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được công mẹ tại
phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp: Anh T khởi kiện xin ly hôn chị C. Vì vậy, đây
là vụ án “ly hôn” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại Công văn số 8627/QLXNC-P3
ngày 26/4/2024 của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ công an cung cấp, chị C
xuất cảnh gần nhất ngày 23/5/2023, hiện chưa có thông tin nhập cảnh về nước.
Do đó, chị C được xác định là đang ở nước ngoài. Mặt khác, chị C là bị đơn có
hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang. Vì vậy, đây là vụ án có một bên đương
sự ở nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Về sự vắng mặt đương sự:
[3.1] Về sự vắng mặt của nguyên đơn: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét
xử vắng mặt nguyên đơn.
[3.2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Căn cứ lời khai của nguyên đơn và bà
Dương Thị H (mẹ chị C) Tòa án xác định được nơi cư trú cuối cùng trước khi
xuất cảnh của chị C ở Việt Nam là: thôn H, xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Tòa
án đã tiến hành giao thông báo thụ lý vụ án cho chị C thông qua gia đình và đề
nghị gia đình thông báo cho chị C biết việc Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
đang thụ lý giải quyết vụ án “Ly hôn” giữa anh Lý Văn T và chị Chương Thị C.
Gia đình chị C cho biết chị C vẫn thường xuyên liên lạc về gia đình, nhưng chị
4
C không cung cấp cho gia đình, Tòa án địa chỉ cụ thể của chị C tại Đài Loan.
Nhận thấy, đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ
chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Do đó, Tòa án đã tiến hành niêm yết các
văn bản tố tụng cần tống đạt cho bị đơn và xử vắng mặt bị đơn theo Điều 10
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao và khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4]. Về hôn nhân: Anh Lý Văn T và chị Chương Thị C kết hôn trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 17/12/2013 tại Ủy ban nhân
dân xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây là hôn nhân hợp pháp cần được
pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, anh T xác định tình
cảm vợ chồng không còn, nên chị đề nghị Tòa án xử cho chị được ly hôn chị
Chương Thị C.
Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh T với chị C, Hội đồng xét xử
thấy: Sau khi kết hôn anh T, chị C chung sống hòa thuận, sau đó cùng nhau đi
lao động tại nước ngoài năm 2015. Sau sang nước ngoài lao động vợ chồng vẫn
hòa thuận nhưng đến cuối năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn nên kể từ đó sống
ly thân nhau, ai có cuộc sống riêng của người đó, không còn quan tâm đến nhau.
Do đó, Hội đồng xét xử xác định chị C, anh T không còn yêu thương, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T với chị C là phù hợp
với tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51, Điều 53 và Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình cũng như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
[5]. Về nuôi con chung: Anh T, chị C không có con chung nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[6]. Về tài sản, công nợ: Do anh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[7]. Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng
dân sự; và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án. Anh Lý Văn T phải chịu 300.000
đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền
300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[8]. Về quyền kháng cáo:
[8.1] Theo Điều 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự, chị C đang lao
động tại nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án của Tòa
án là 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
[8.2] Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, anh T vắng
mặt tại phiên tòa nhưng có mặt tại Việt Nam thì thời hạn kháng cáo bản án của Tòa
5
án là 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2
Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều
35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238,
Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ Luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về hôn nhân: Anh Lý Văn T được ly hôn chị Chương Thị C.
2. Về án phí: Anh Lý Văn T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0001158 ngày 17/4/2024 của Cục Thi hành án
dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận anh Lý Văn T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo bản án:
Chị Chương Thị C có quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Anh Lý Văn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND xã B, huyện L, tỉnh Bắc Giang;
- Cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 185/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm