Bản án số 180/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 180/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 180/2025/DS-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 180/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất” Nguyễn Văn N-Nguyễn Thị Thu H3
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 180/2025/DS-PT
Ngày: 24/3/2025
Về việc tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – H1 phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê M Đạt
Các Thẩm phán: Ông Bùi Quang Sơn
Bà Phạm Thị Thu Trang
- Thư phiên tòa: Đào Nguyễn Yến Phương - Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Xa Riêng - Kiểm sát viên.
Ngày 24/3/2025 tại trụ sở a án nhân dân tỉnh Bến Tre, xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số 617/2024/TLPT-DS ngày 19/12/2024 v Tranh
chp quyn s dụng đất do Bản án dân sự thẩm số 289/2024/DS-ST ngày
23/9/2024 của Tòa án nhân dân huyn C, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 20/2025/QĐXXPT-DS ngày 13/01/2025
Quyết định hoãn phiên toà số 647/2025/QĐ-PT ngày 19/02/2025 giữa các
đương sự:
- NguY đơn:
1. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1965
Địa ch: 434/34/23J BQ, phường 28, qun B, Thành ph H Chí M.
2. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1967
3. Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1976
Cùng địa ch: p PK, xã Phước M T, huyn M, tnh Bến Tre.
4. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1969
Địa ch: p MT, xã T, huyn Đ, tỉnh Bình Phước.
5. Bà Nguyn Th H1, sinh năm 1971
2
Địa ch: 32/14 Đ s 22, t 8, khu ph 4, phường P, qun 9, Thành ph H
Chí M.
6. Bà Nguyn Th S, sinh năm 1973
Địa ch: 598/29 p V, xã VT, huyn C, tnh Bến Tre.
7. Bà Nguyn Th H2, sinh năm 1974
8. Bà Nguyn Th T1, sinh năm 1980
9. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1984
Cùng địa ch: 81/30 p V 2, xã VT, huyn C, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn ca c nguY đơn (ông Nguyễn Văn N, ông
Nguyễn Văn T, ông Nguyn Văn H, Nguyn Th H1, Nguyn Th S,
Nguyn Th H2, ông Nguyễn Văn L, Nguyn Th T1, ông Nguyễn Văn N):
Ông Phạm Văn Y, sinh năm 1967 (có mt)
Địa ch: 50/2 p PH, xã TP, huyn CT, tnh Bến Tre.
- B đơn:
1. Bà Nguyn Th Thu H3, sinh năm 1965
2. Ông Nguyn Khc T2, sinh năm 1964
Cùng địa ch: p V, xã VT, huyn C, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Ông u Hồng P, sinh năm 1959
(có mt)
Địa ch: 367A p NA, xã Nhơn TH1, thành ph B, tnh Bến Tre.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. y ban nhân dân xã VT, huyn C, tnh Bến Tre (có yêu cu xét x vng
mt)
2. Ông Lê Văn Đ, sinh năm 1945 (có yêu cầu xét x vng mt)
3. Bà Nguyn Th N, sinh năm 1949 (có yêu cầu xét x vng mt)
Cùng địa ch: p VC, xã VT, huyn C, tnh Bến Tre.
4. Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1961
Địa ch: p P, xã QS, huyn CT, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn ca ông Nguyễn Văn M: Ông u Hồng P,
sinh năm 1959
Địa ch: 367A p NA, xã Nhơn TH1, thành ph B, tnh Bến Tre.
- Người kháng cáo: NguY đơn ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Văn T,
ông Nguyn Văn H, Nguyn Th H1, Nguyn Th S, Nguyn Th H2,
ông Nguyễn Văn L, bà Nguyn Th T1, ông Nguyễn Văn N.
3
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, các biên bản hòa giải, biên bản phiên
họp công khai chứng cứ tại phiên tòa thẩm người đại diện theo y quyền
của các nguY đơn (ông Phạm Văn Y) trnh bày:
Cha mẹ của các nguY đơn là ông Nguyễn Văn K (chết năm 2014) và bà
Thị T3 (chết năm 2009). Ông K và bà T3 có các người con như sau: ông Nguyễn
Văn N, ông Nguyễn Văn T, ông Nguyễn Văn H, Nguyễn Thị H1, Nguyễn
Thị S, Nguyễn Thị H2, ông Nguyễn Văn L, Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn
Văn N. Cha mẹ ruột của ông K, bà T3 đều đã chết, không có cha mẹ nuôi và con
nuôi.
Ông K, T3 phần đất diện tích 3.587m
2
, gồm 02 thửa đất 2049 2050,
tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại ấp VC, VT, huyện C, tỉnh Bến Tre. Năm 2001
T3, ông K chuyển nhượng cho ông T2, bà H3 diện tích 3.188m
2
, gồm thửa
2049 một phần của thửa 2050 theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng
đất lập ngày 10/12/2001.
Sau khi chuyển nhượng cho ông T2, H3 thì diện tích còn lại của thửa
2050 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 62m
2
, gồm hai phần: một phần
thửa 2050 nằm phía sau phần đất chuyển nhượng cho bà H3, ông T2 và một phần
thửa 2050 nm cặp bờ sông đối diện đất đã chuyển nhượng cho H3, ông T2.
Hai phần đất còn lại thể hiện theo trích lục họa đồ vị trí thửa đất ngày
17/12/2001 và Trích lục họa đồ địa chính ngày 13/10/2014.
Năm 2009 T3 chết thì ông T2, bà H3 tự lấn chiếm phần đt còn lại của
ông K, bà T3 phía ngoài bờ sông, ông K có gửi đơn nhờ chính quyền địa phương
giải quyết, sự việc chưa được giải quyết xong thì đến năm 2014 ông K chết. Nay
ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Văn T, ông Nguyễn Văn H, bà Nguyễn Thị H1,
bà Nguyễn ThS, bà Nguyễn Thị H2, ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn ThT1
ông Nguyễn Văn N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Nguyễn Thị Thu H3
ông Nguyễn Khắc T2 trả lại cho ông N, ông T, ông H, H1, bà S, H2, ông L,
T1, ông N phần đất diện tích 337m
2
thuộc thửa đất số 370 (thửa 2050),
tờ bản đồ số 10, tọa lạc ấp VC, VT, huyện C, tỉnh Bến Tre và buộc bà H3, ông
T2 phải tháo dỡ, di dời hàng rào lưới B40, di dời cây giống của bà H3, ông T2 ra
khỏi thửa đất nêu trên. Các nguY đơn không bồi thường các công trình trên đất.
NguY đơn không đồng ý bồi thường cho bị đơn chi phí di dời cũng như các thiệt
hại phát sinh từ việc trả lại đất.
NguY đơn thừa nhận việc bị đơn trong quá trình sử dụng đất có lấn chiếm
rạch, bồi đắp thêm phần đất diện tích 73m
2
được thể hiện tại đồ tả kết
4
quả đo đạc thửa đất số 370 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện C
cung cấp. Đối với phần diện tích bồi thêm này nguY đơn đồng ý trả lại giá trị tôn
tạo, bồi đắp cho bị đơn theo giá trị quyền sử dụng đất do Hội đồng định giá xác
định.
Người đại diện theo ủy quyền của nguY đơn thống nhất với kết quả định
giá tài sản của Hội đồng định giá tài sản huyện C, tỉnh Bến Tre không yêu cầu
định giá lại; đồng thời thống nhất xác định giá trị công sức tôn tạo, bồi đắp đất
tranh chấp bằng với giá trị quyền sử dụng đất.
Tại bản tự khai, các biên bản hòa giải, biên bản phiên họp công khai chứng
cứ, đơn yêu cầu phản tố tại phiên tòa thẩm người đại diện theo ủy quyền
của bị đơn (ông Lưu Hồng P) trình bày:
Phần đất phía nguY đơn tranh chấp thuộc thửa 370, tờ bản đồ số 10, tọa lạc
tại ấp VC, VT, huyện C, tỉnh Bến Tre. Năm 2001 đt này vị trí nằm giữa
con lộ rộng 5m và sông không xác định diện tích đất. Đất có nguồn gốc sử dụng
của ông Nguyễn Văn K (chết năm 2014) Thị T3 (chết năm 2009)
cha mẹ, ruột của các nguY đơn chưa được cấp giấy chứng nhận quyn sdụng
đất. Vào ngày 16/4/2001 bà Lê Thị T3 đứng ra bán thửa đất này cho ông Lê Văn
Đ vị trí từ lra sông với giá tiền 3.500.000đồng (do trước đó T3 đã
mượn tiền của ông Đ, biên nhận tiền ngày 5/4/2001, chữ người làm chứng
là ông Nguyễn M Đt). Một thời gian sau bà T3 giới thiệu cho bà Nguyễn Nhị N
(vợ ông Đ) sang nhượng lại cho H3 phần đất ông Đ mua của T3 (với giá
tiền 3.500.000 đồng) có làm giấy bán đất lập ngày 8/12/2001, có chữ ký bà N, bà
H3 người làm chứng ông Nguyễn M Đạt. Phần đất chuyển nhượng tứ cận
từ lộ ra mé sông, Đông giáp Phạm Thị B, Tây giáp Nguyễn Văn T4, Nam giáp lộ,
Bắc giáp sông. Bà H3 và ông T2 đã nhận đất trực tiếp sử dụng từ đó đến nay. Do
phần đất này chưa đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền s dng đất
nên ông T2, H3 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định, đất này phần lớn diện tích do ông T2, H3 lấn chiếm sông rạch để
bồi đắp thêm mới được hiện trạng như bây giờ. Khi H3, ông T2 mua đất thì đất
này còn là một bờ đất rất nhỏ, chiều ngang khoảng 01 t, còn lại là đất bãi bồi
thuộc rạch công cộng; quá trình sử dụng bị đơn đã bỏ ra chi phí để lấn chiếm đất
rạch bồi đắp thêm. Trong thời gian ông T2, bà H3 sử dụng, cải tạo, bồi đp phần
đất này thì ông K, bà T3 đều còn sống và không có tranh chấp gì đối với phần đất
này.
Nay ông T2, bà H3 không đồng ý trả lại cho các nguY đơn phần đất thuộc
thửa 370, tờ bản đồ số 10, diện tích 337m
2
, tọa lạc ấp VC, VT, huyện C, tỉnh
Bến Tre hiện do cho ông T2, H3 quản lý sử dụng.
Tại đơn yêu cầu phản tố đề ngày 17/9/2024, bị đơn là ông Nguyễn Khắc T2
5
và bà Nguyễn Thị Thu H3 yêu cầu: Công nhận phần đất có diện tích 75m
2
thuộc
thửa 370, tờ bản đồ số 10, tọa lạc ấp VC, xã VT, huyện C, tỉnh Bến Tre là thuộc
quyền sử dụng của ông T2, bà H3, còn phần diện tích còn lại là đất sông rạch của
nhà nước nên bị đơn không yêu cầu.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn thống nhất với giá trị quyền sử
dụng đất do Hội đồng định gxác định tại biên bản định giá tài sản của Hội đồng
định giá tài sản huyện C, tỉnh Bến Tre, không yêu cầu định giá lại; thống nhất xác
định giá trị công sức tôn tạo, bồi đắp đất tranh chấp bằng vi giá trị quyền sử dụng
đất.
Tại văn bản trnh bày ý kiến ngày 05/6/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Lê Văn Đ và bà Nguyễn Thị N trình bày:
Vào ngày 16/4/2001 Thị T3 đứng ra bán cho ông Văn Đ một phần
đất bãi bồi, t lộ trở ra rạch có chiều rộng khoảng 01mét, không xác định diện
tích, giá tin 3.500.000 đồng. Do T3 đã mượn tiền của ông Đ trước đó, biên
nhận tiền ngày 5/4/2001, có chữ ký người làm chứng là ông Nguyễn M Đạt. Một
thời gian sau bà T3 giới thiệu cho bà Nguyễn Nhị N (vợ ông Đ) sang nhượng lại
cho H3 phần đất ông Đ mua của T3 (với giá tiền 3.500.000 đồng), làm
giấy bán đất lập ngày 8/12/2001 có chữ N, H3 người làm chứng ông
Nguyễn M Đạt. Phần đất chuyển nhượng tứ cận từ lộ ra sông, Đông giáp
Phạm Thị B, Tây giáp Nguyễn Văn T, Nam giáp lộ, Bắc giáp sông. H3, ông
T2 đã nhận đất trực tiếp sử dụng từ đó đến nay. Sau khi ông Đ mua đất của T3
thì chưa vào sử dụng đất bãi bồi, do T3 nợ tiền nên ông Đ mới mua đất
nhưng chưa có điều kiện cải tạo nên đã bán lại cho bà H3, bà H3 sử dụng ổn định
cho đến nay. Giữa ông Đ và bà T3, ông K cũng như H3, ông T2 đều không có
tranh chấp gì đối với phần đất này.
Bà N xác định chữ ký trong giấy bán đất đề ngày 08/12/2001 là chữcủa
bà N, bà Nguyễn Thị Thu H3 cùng với ông Nguyễn M Đạt.
Tại công văn số 617/UBND ngày 11/9/2024, Ủy ban nhân dân xã VT trình
bày:
Theo biên bản xác M ranh giới thửa đất được đo vẽ vào năm 2001 vi tỷ lệ
1/2000 bản trích lục đồ vị trí thửa đất năm 2001. Phần còn lại của thửa 2050,
tờ bản đồ số 2, tiếp giáp sông, rạch. Theo đó, cạnh giáp đường giao thông kích
thước khoảng 25m; cạnh còn lại từ đường giao thông về hướng bắc kích thước
khoảng 3m. Như vậy, phần còn lại của thửa 2050, tờ bản đồ số 2 tiếp giáp sông,
rạch có diện tích khoảng 75m
2
(theo biên bản xác định ranh giới thửa đất được đo
vẽ năm 2001, với tỷ lệ 1/2000).
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 289/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre đã quyết định:
6
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca các nguY đơn ông Nguyễn Văn
N, ông Nguyễn Văn T, ông Nguyn Văn H, Nguyn Th H1, Nguyn Th S,
Nguyn Th H2, ông Nguyễn Văn L, Nguyn Th T1 ông Nguyễn Văn
N đi vi b đơn là ông Nguyn Khc T2, bà Nguyn Th Thu H3 v vic yêu cu
b đơn trả li phần đất tranh chpdin tích 75m
2
, thuc tha 370 tách, t bn
đồ s 10, ta lc p VC, xã VT, huyn C, tnh Bến Tre.
2. Đình chỉ mt phn yêu cu ca các nguY đơn đối vi phần đất sông rch
t công cng) din tích 262m
2
, thuc tha 370 còn li, t bn đồ s 10 do
UBND xã VT qun lý.
3. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn:
Ông Nguyn Khc T2, Nguyn Th Thu H3 đưc s dng phần đt
din tích 75m
2
, thuc tha 370 tách, t bản đồ s 10, ta lc p VC, xã VT, huyn
C, tnh Bến Tre có t cn:
Đông giáp rạch;
Tây giáp Trương Công An;
Nam giáp đường;
Bc giáp tha 370 còn li. (Có họa đồ kèm theo).
do tách tha: do đây là phần diện tích đất còn li ca tha 2050 và phn
đất này ông K, T3 đã bán cho ông T2, H3. Hơn nữa, phần đất này trước đây
đt lin k sau khi làm l mi tách phn đt này ra làm hai phn vy nếu
không tách tha s không gii quyết được toàn vn v án.
Các đương sự có nghĩa vụ liên h với cơ quan thẩm quyền để đăng ký,
kê khai và cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định ca pháp lut.
Ngoài ra, bn án còn tuY v chi phí t tng, án phí dân s thẩm quyn
kháng cáo của các đương sự.
Ngày 24/9/2024, các nguY đơn ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Văn T,
ông Nguyn Văn H, Nguyn Th H1, Nguyn Th S, Nguyn Th H2,
ông Nguyễn Văn L, Nguyn Th T1, ông Nguyễn Văn N kháng cáo toàn b
bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm,
Người đại din theo u quyn ca các nguY đơn ông Phạm Văn Y vn
gi nguY yêu cu khi kin ni dung kháng cáo, yêu cu Toà án cp phúc thm
sa bản án thẩm theo hướng chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca các nguY
đơn, trường hp không sa bn án sơ thẩm thì đề ngh hy bản án sơ thẩm để xét
x li.
Người đại din theo u quyn ca b đơn ông Lưu Hồng P không đồng ý
vi ni dung đơn kháng cáo ca c nguY đơn.
7
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: đề ngh Hội đng xét x căn cứ khon 2 Điu 308 B lut T
tng dân s, chp nhn kháng cáo ca nguY đơn, sửa bản án sơ thẩm theo hướng
chp nhn yêu cu khi kin ca nguY đơn, buc b đơn trả cho nguY đơn phn
đất tranh chp có din tích 75m
2
, thuc tha 370 tách, t bản đồ s 10, ta lc p
VC, xã VT, huyn C, tnh Bến Tre nhưng trả giá tr bng tin.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c trong h v án được thm
tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên toà; xét kháng cáo ca
các nguY đơn đề ngh của Đại din Vin kim sát tham gia phiên toà; Hội đồng
xét x nhn định:
[1] Về tố tụng:
- Các nguY đơn ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Văn T, ông Nguyễn Văn
H, bà Nguyn Th H1, bà Nguyn Th S, bà Nguyn Th H2, ông Nguyễn Văn L,
bà Nguyn Th T1, ông Nguyễn Văn N kháng cáo và thực hiện các thủ tục kháng
cáo hợp lệ n được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
- Ngưi có quyn li, nghĩa vụ liên quan ông Đ, bà N và y ban nhân dân
VT, huyn C có đơn yêu cầu gii quyết vng mt n căn cứ Điều 296 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Đ, N và y
ban nhân dân xã VT.
[2] Về nội dung:
Các nguY đơn kháng cáo yêu cu Tòa án gii quyết buc Nguyn Th
Thu H3 và ông Nguyn Khc T2 tr li cho ông N, ông T, ông H, H1, bà S,
H2, ông L, T1, ông N phần đt có din tích 337m
2
thuc thửa đất s 370 (tha
cũ là 2050), tờ bản đồ s 10, ta lc p VC, xã VT, huyn C, tnh Bến Tre.
Xét kháng cáo ca các nguY đơn nhận thy:
[2.1] V ngun gốc đất: Các bên đương s thng nhất xác định phần đất đang
tranh chp ngun gc ca ông Nguyễn Văn K Th T3. Theo nguY
đơn trình bày thì phần đất này do b đơn tự ý ln chiếm vào năm 2009. Ngược li
b đơn cho rằng phần đất này Th T3 bán cho ông Văn Đ vào ngày
16/4/2001. Sau đó T3 gii thiu cho Nguyn Nh N (v ông Đ) sang nhượng
li cho H3, có làm giấy bán đất lp ngày 8/12/2001, có th hin t cận nng
không rõ din tích.
8
[2.2] Căn cứ vào các tài liu, chng c trong h vụ án đã thể hin: ngày
16/4/2001 bà Lê Th T3 làm giy tay bán cho ông Văn Đ mt phần đất, tiếp
đó đến ngày 8/12/2001 bà Nguyn Nh N (v ông Đ) có làm giy tay bán cho bà
Nguyn Th Thu H3 phần đt t cn t l ra sông, Đông giáp Phạm Th
By, Tây giáp Nguyễn Văn Thạch, Nam giáp l, Bc giáp sông - v trí ca phn
đất này phù hp vi v trí ca phần đất tranh chp. Các đương sự cũng thống nht
xác định phần đất còn li ca tha 2050 (sau khi chuyển nhượng cho ông T2,
H3 3.188m
2
) không bao nhiêu cùng xác định trong quá trình qun s
dng phía ông T2, bà H3 đã lấn chiếm rch công cộng để bồi đắp thêm.
[2.3] Kết qu xác M tại địa phương cũng cho thấy phần đất còn li ca tha
2050 ch là mt phn nh, ch yếu là đất bãi bi thuc rch công cng. Ngoài ra,
căn cứ vào h quy trình xét cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông K
đối vi thửa đt 2050 cho thy: phn diện tích đất sau khi bán cho ông T2, bà H3
biến động nên thửa đất 2050 còn li 62m
2
, phát sinh thành hai phn, mt
phn thuc thửa đất s 8, t bản đồ s 15 đã cấp giy chng nhn quyn s dng
đất cho Nguyn Th S 219m
2
phần đang tranh chấp. Do vy, vic nguY
đơn cho rằng toàn b phần đất tranh chp (337m
2
) thuc quyn s dng ca
ông K, bà T3 là không có căn cứ.
[2.4] n cạnh đó, ngườiquyn lợi và nghĩa vụ liên quan là ông Lê Văn
Đ và bà Nguyn Th N xác định rng có mua ca bà Lê Th T3 mt phần đất bãi
bi giáp rạch, sau đó chuyển nhượng li cho Nguyn Th Thu H3 và phía
H3, ông T2 đã qun lý s dng ổn định t năm 2001 cho đến nay. Mc dù, nguY
đơn cho rng H3, ông T2 ln chiếm đất t năm 2009 nhưng không chng
c chng M. Tuy nhiên, ông Đ, N lại xác đnh thi gian s dụng đất ca
H3, ông T2 là t năm 2001 và vào thời điểm này (năm 2001) thì cảT3ông
K đều còn sng, nhưng ông không tranh chấp gì đối vi phần đất này. Điều đó
chng t, ông T2, H3 nhn chuyển nhượng, qun s dụng đất tranh
chp.
[2.5] Mc khác, tại văn bản tr li s 617/UBND ngày 11/9/2024 ca y ban
nhân dân VT, huyn C đã xác định “Theo biên bản xác M ranh gii thửa đất
được đo vẽ vào năm 2001 vi t l 1/2000 bn trích lục đồ v trí thửa đất
được năm 2001. Phần còn li ca tha 2050, t bản đồ s 2, tiếp giáp sông, rch.
Theo đó, cnh giáp Đ giao thông kích thưc khong 25m; cnh còn li t Đ
giao thông v ng bắc ch thưc khoảng 3m. Như vậy, phn còn li ca
tha 2050, t bản đồ s 2 tiếp giáp sông, rch din tích khong 75m
2
(theo
biên bản xác định ranh gii thửa đất đưc đo vẽ năm 2001, với t l 1/2000)”.
Như vậy, phn din tích tranh chp 337m
2
, nguY đơn yêu cầu b đơn trả li toàn
b nhưng thc cht din tích còn li ca tha 2050, t bn đồ s 2 tiếp giáp sông,
9
rch din tích khong 75m
2
đưc cp ch quyền cho đương sự, phn còn li do
Nhà nước quản lý, căn cứ Điu 163 Luật Đất đai cho thấy đối vi phn din tích
đất do Nhà nước qun lý thì cá nhân không quyn khi kin tranh chấp đi vi
din tích này, vy, Toà án cấp thẩm ch xem xét gii quyết tranh chấp đối
vi din tích 75m
2
phù hp. Vic nguY đơn vẫn cương quyết yêu cu b đơn
tr li 337m
2
không phù hp nên Toà án cấp thẩm đình chỉ đối vi phn din
tích đất sông rạch do nhà nước qun lý vì không thuc thm quyn ca Tòa án là
đúng.
[2.6] Đối vi din tích 75m
2
, phía nguY đơn cho rằng năm 2009 khi T3
chết, thì ông T2, H3 t ý ln chiếm phần đất còn li ca ông K, T3 phía
ngoài b sông s dụng cho đến nay nhưng li không có chng c chng M. Còn
b đơn đã cung cấp biên nhn ngày 05/4/2001, Giấy bán đất ngày 18/4/2001, Giy
bán đất ngày 08/12/2001 đ chng M vào năm 2001, bà Thu H3 đã mua lại din
tích đất tranh chấp này, đều này cũng phù hợp vi li trình bày ca ông n
Đ và bà Nguyn Th N xác định rng có mua ca bà Lê Th T3 mt phần đất bãi
bi giáp rạch, sau đó chuyển nhượng li cho Nguyn Th Thu H3 và phía
H3, ông T2 đã quản lý s dng ổn định t năm 2001 cho đến nay. Mt khác, theo
Giy xác nhn s vic ca Nguyn Th Ngc, Phm Th Ngc Dung,
Nguyn Th Ng là nhng ch đất liên ranh vi nhau nên biết rõ v trí đất đang
tranh chấp trước đây đều xác nhn khoảng năm 2002 phn đất tranh chp (t
l ra sông rch)….bà Nguyễn Th Thu H3 và ông Nguyn Khc T2 đốn nhng
cây xoài và cây bàng do ông K và bà T3 trồng, sau đó đp b bơm cát lên
như hin trạng ngày nay. Như vy, vào thời điểm này thì c bà T3 và ông K đều
còn sống, nhưng không có ai tranh chp gì đối vi phần đất này. Do đó, có cơ sở
xác định quá trình nhn chuyển nhượng, qun lý và s dụng đất tranh chp theo
như bà H3ông T2 trình bày là có căn c. Toà án cấp thẩm không chp nhn
yêu cu khi kin ca nguY đơn chp nhn yêu cu phn t ca b đơn
s. Phần đất tranh chp din tích 75m
2
thuc tha 370 tách, t bản đ s 10,
ta lc p VC, VT, huyn C, tnh Bến Tre là phn diện tích đất n li ca tha
2050 phần đất này ông K, T3 đã bán cho ông T2, H3. Phần đất này trước
đây đt lin k sau khi làm l mi tách phần đất này ra làm hai phn. Toà án
cấp sơ thẩm công nhn cho b đơn phần đất này là phù hp.
T nhng phân tích trên, xét thy các nguY đơn kháng cáo nhưng không
cung cp được chng c mi giá tr chng M nên Hội đồng xét x không chp
nhn kháng cáo ca các nguY đơn, gi nguY bản án sơ thẩm.
[3] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre là không
phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên không đưc chp nhn.
10
[4] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không được chp nhn nên
các nguY đơn phi chu án phí phúc thm theo quy định. Riêng ông Nguyễn Văn
N do là ni cao tuổi n đưc miễn tn bộ án phí.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của các nguY đơn ông Nguyễn Văn N, ông
Nguyễn Văn T, ông Nguyn Văn H, Nguyn Th H1, Nguyn Th S,
Nguyn Th H2, ông Nguyễn Văn L, bà Nguyn Th T1, ông Nguyễn Văn N. Giữ
nguY Bản án dân sự thẩm số 289/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 của Tòa án nhân
dân huyn C, tỉnh Bến Tre.
Áp dng Điu 163, 203 ca Lut Đất đai 2013; khoản 2 Điu 256 Luật đất
đai 2024; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thưng v Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Tòa án.
TuY x:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca các nguY đơn ông Nguyễn Văn
N, ông Nguyễn Văn T, ông Nguyn Văn H, Nguyn Th H1, Nguyn Th S,
Nguyn Th H2, ông Nguyễn Văn L, Nguyn Th T1 ông Nguyễn Văn
N đi vi b đơn là ông Nguyn Khc T2, bà Nguyn Th Thu H3 v vic yêu cu
b đơn trả li phần đất tranh chpdin tích 75m
2
, thuc tha 370 tách, t bn
đồ s 10, ta lc p VC, xã VT, huyn C, tnh Bến Tre.
2. Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin ca các nguY đơn đối vi phần đất
sông rch t công cng) din tích 262m
2
, thuc tha 370 còn li, t bản đ
s 10, ta lc p VC, VT, huyn C, tnh Bến Tre do U ban nhân dân xã VT
qun lý.
3. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn ông Nguyn Khc T2, bà Nguyn
Th Thu H3:
Ông Nguyn Khc T2, Nguyn Th Thu H3 đưc s dng phần đt
din tích 75m
2
, thuc tha 370 tách, t bản đồ s 10, ta lc p VC, xã VT, huyn
C, tnh Bến Tre, có t cn:
Đông giáp rạch;
Tây giáp Trương Công An;
Nam giáp đường;
Bc giáp tha 370 còn li.
11
(Có họa đồ kèm theo).
Các đương sự có nghĩa vụ liên h với cơ quan thẩm quyền để đăng ký,
kê khai và cp giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định ca pháp lut.
4. V chi phí t tng: Buc ông Nguyn Văn N, ông Nguyễn Văn T, ông
Nguyễn Văn H, Nguyn Th H1, Nguyn Th S, bà Nguyn Th H2, ông
Nguyễn n L, bà Nguyn Th T1 và ông Nguyễn Văn N phi chu toàn chi phí
t tụng là 10.122.000 (mưi triu, một trăm hai ơi hai nghìn) đng, các nguY
đơn đã nộp xong.
5. V án phí dân s sơ thẩm:
- Buc ông Nguyễn Văn N, ông Nguyễn Văn T, ông Nguyễn Văn H,
Nguyn Th H1, Nguyn Th S, Nguyn Th H2, ông Nguyễn Văn L,
Nguyn Th T1 ông Nguyễn Văn N phải liên đới chu án phí dân s thẩm
không giá ngch là 300.000 đồng (ba trăm ngn đồng), nhưng được tr vào s
tin tm ng án phí dân s thẩm mà các nguY đơn đã np theo biên lai thu tm
ng án phí, l phí Tòa án s 0001187, ngày 10/11/2023 ca Chi cc Thi hành án
dân s huyn C.
- Hoàn tr li cho ông Nguyn Khc T2, Nguyn Th Thu H3 s tin tm
ng án phí n s sơ thm mà ông bà đã np theo biên lai thu s 0003333, ngày
17/9/2024 ti Chi cc Thi hành án dân s huyn Ch Lách, tnh Bến Tre.
6. Về án phí dân sự phúc thẩm:
- Ông Nguyễn Văn N là người cao tuổi nên được min toàn b án phí. Chi
cc Thi hành án dân s huyn Ch Lách hoàn li cho ông N s tin tm ng án
phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu s 0005673 ngày
22/10/2024.
- Ông Nguyễn Văn T, ông Nguyễn Văn H,Nguyn Th H1, bà Nguyn
Th S, bà Nguyn Th H2, ông Nguyễn Văn L, bà Nguyn Th T1ông Nguyn
Văn N mi người phi chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí phúc thm
nhưng được khu tr vào s tin tm ứng án phí các ông đã np theo các
biên lai thu s 0005672, 0005671, 0005670, 0005669, 0005668, 0005667,
0005675, 0005666 cùng ngày 22/10/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn
Ch Lách.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
12
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh Bến Tre;
- Chánh án TAND tỉnh Bến Tre;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Minh Đạt
Tải về
Bản án số 180/2025/DS-PT Bản án số 180/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 180/2025/DS-PT Bản án số 180/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất