Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Thanh T yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông Nguyễn Minh T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
——————————
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20-3-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Minh Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Minh Lý
2. Bà Nguyễn Thị Hồng Thanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Thoa - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 410/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 28 tháng 10 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1996; địa chỉ thường
trú: Tổ A, phường T, quận T, Thành phố Đà Nẵng; địa chỉ tạm trú: Nhà trọ Hồ
Thị Thảo N, số C đường L, Tổ I, Khu phố H, phường P, thành phố T, tỉnh Bình
Dương; địa chỉ liên hệ: Số H đường L, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Vắng mặt, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Minh T1, sinh năm 1993; địa chỉ thường trú: Thôn
Đ, E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk; địa chỉ tạm trú: Số I L, Tổ D, Khu phố D, phường
P, thành phố T, tỉnh Bình Dương; chỗ hiện nay: Số B, Đại lộ B, Khu phố B,
phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt, đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
1. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh T trình bày:
Về hôn nhân: Tôi ông Nguyễn Minh T1 vợ chồng chung sống với nhau
từ năm 2017, hôn nhân tự nguyện, đăng kết hôn theo giấy chứng nhận kết
hôn số 15, ngày 02/01/2018 tại UBND xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại số I L, Tổ D, Khu phố D, phường
P, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, hiện nay tôi ông T1 đã ly thân
khoảng gần 01 m nay, tôi đã chuyển đến sinh sống tại địa chỉ số H đường L,
phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương, còn ông T1 vẫn sinh sống tại địa chỉ
993 L, TD, Khu phố D, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương, gần đây tôi
được biết ông T1 đã chuyển chỗ ở khác nhưng tôi không rõ địa chỉ.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, qua một thời gian chung
sống vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, có nhiều bất đồng quan điểm, thường
xuyên cải vã, ông T1 không quan tâm đến gia đình, vợ chồng đã tự a giải những
mâu thuẫn trong gia đình, tuy nhiên mâu thuẫn vợ chồng vẫn không thể giải quyết
được, tính tình không hợp nhau, cuộc sống vợ chồng trở nên căng thẳng, mệt mỏi.
Vì vậy, nay thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ
chồng không còn, không thể hàn gắn được nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn với ông Nguyễn Minh T1. Khi xảy ra mâu thuẫn vợ chồng tự giải quyết không
yêu cầu địa phương, gia đình hai bên hòa giải.
Về con chung: Qúa trình chung sống vợ chồng 01 con chung: Nguyễn
Phước T2, sinh ngày 18/6/2017. Hiện nay con đang sống cùng với tôi. Tôi yêu
cầu được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc con chung sau khi ly hôn.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tôi không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nguyên đơn giao nộp c tài liệu chứng csau: Căn cước công dân của
Nguyễn Thị Thanh T, ông Nguyễn Minh T1 (bản sao); Thông báo về kết quả giải
quyết, huỷ bỏ đăng cư trú; Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao); Giấy khai sinh
(bản sao).
2. B đơn ông Nguyễn Minh T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
để làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không gửi văn bản trình bày
ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thanh T nên Tòa
án không thể ghi nhận ý kiến của bị đơn ông Nguyễn Minh T1.
Bị đơn không giao nộp tài liệu chứng cứ.
Tại phiên tòa,
3
- Nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh T vắng mặt, đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
- Bị đơn ông Nguyễn Minh T1 vắng mặt, đơn yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
- Phát biu ý kiến ca Kim sát viên tham gia phiên tòa:
+ V vic tuân theo pháp lut t tng:
Vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa.
* Vic tuân theo pháp lut trong thi gian chun b xét x:
Thẩm phán đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy đnh tại Điều 203 ca B
lut T tng dân s.
* Vic tuân theo pháp lut t tng ca Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa:
Ti phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện đúng quy định
ca B lut t tng v vic xét x sơ thẩm v án.
* Vic tuân theo pháp lut t tng ca những người tham gia t tng:
Nguyên đơn chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ t tụng theo quy định ti
Điu 70, 71 ca B lut T tng dân s. B đơn không thực hin các quyn và
nghĩa vụ t tng tại Điều 70, 72 ca B lut T tng dân s.
+ Ý kiến v vic gii quyết v án: Căn cứ vào các tài liu, chng c trong
h vụ án, đề ngh Hội đồng xét x căn c Điu 56, 81, 82 ca Lut hôn nhân
và Gia đình, chấp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh
T đối vi b đơn ông Nguyễn Minh T1 v việc “Ly hôn, tranh chấp v nuôi con”.
+ Nhng yêu cu, kiến ngh để khc phc vi phm t tng: Không
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hpháp luật: Ngày 12 tháng 9 năm 2024, Nguyễn Thị
Thanh T đơn khởi kiện ly hôn, tranh chấp về nuôi con đối với ông Nguyễn
Minh T1. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” theo quy định tại Điều 51, Điều 53 ca Lut Hôn nhân và Gia
đình.
[1.2]. V thm quyn: Nguyễn Thị Thanh T khi kin v vic ly hôn,
tranh chấp về nuôi con đối với ông Nguyễn Minh T1, đây là loại việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Ti thời đim th lý, b đơn Nguyễn Minh T1 có địa ch trú tại phưng
P, thành ph T, tỉnh nh Dương nên thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án
nhân dân thành ph Th Du Một theo quy đnh tại điểm a khoản 1 Điều 35
đim a khoản 1 Điều 39 B lut T tng dân s.
4
[1.3]. V vic tham gia phiên tòa của đương sự:
Tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh T, b đơn Nguyễn Minh
T1 đơn yêu cầu gii quyết vng mt. vậy, căn cứ vào Điều 227, 228 Điu
238 ca B lut T tng dân s, Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mt đối
với các đương sự.
[2]. Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn, Hội đồng xét x xét thy:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân:
Nguyễn Thị Thanh Tông Nguyễn Minh T1 chung sng vi nhau
đăng kết hôn, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 15, ngày 02/01/2018 tại
UBND xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Vic chung sống và đăng kết hôn gia
T và ông T1 là hoàn toàn t nguyn, không bên nào b ép buộc, đã tuân thủ đúng
quy định ti Điu 8, 9 ca Luật hôn nhân Gia đình năm 2014 nên hôn nhân
gia bà T và ông T1 là hợp pháp, được pháp lut công nhn và bo v.
Nay bà T yêu cầu ly hôn với ông T1 vì lý do vợ chồng nhiều mâu thuẫn,
bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, vợ chồng chung sống không hạnh
phúc, không còn quan tâm, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau.
Qúa trình tham gia tố tụng, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần để làm việc,
tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa
giải nhưng ông T1 đều vắng mặt nên được xem từ bỏ quyền trình y, đưa ra
chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình; điều này
cũng chứng tỏ ông T1 không mong muốn vợ chồng đoàn tụ. Xét thấy, mục đích
của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc
nên vợ chồng phải có trách nhiệm chăm sóc, giúp đỡ nhau về mọi mặt, tin tưởng
yêu thương nhau, những mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng cần phải tìm cách
giải quyết để xây dựng gia đình hạnh phúc.
Việc T ông T1 không còn quan tâm, yêu thương, chăm sóc giúp
đỡ lẫn nhau không cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình
dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn nên vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa
vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Qua xác minh tại địa phương nơi bà T, ông T1 trú cho biết: Bà T và ông
T1 là vợ chồng, quá trình chung sống vợ chồng T và ông T1 không yêu cầu địa
phương giải quyết mâu thuẫn vợ chồng nên địa phương không nh trạng hôn
nhân giữa bà T và ông T1.
T c định hiện nay không còn nh cảm với ông T1, vợ chồng không
thể nào có cơ hội hàn gắn. Như vậy, có đủ cơ sở khẳng định mâu thuẫn giữa bà T
ông T1 đã trầm trọng, đi sng chung không th kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được nên T yêu cầu được ly hôn vi ông T1 sở. Do
vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 ca Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhn yêu cu
ly hôn ca bà Nguyn Th Thanh T đối vi ông Nguyn Minh T1.
[2.2]. Về con chung: Qúa trình chung sống T và ông T1 01 con chung
là: Nguyễn Phước T2, sinh ngày 18/6/2017. Hiện nay con chung đang sống cùng
bà T. Sau khi ly hôn bà T yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
5
con chung.
Xét thấy, con chung Nguyễn Phước T2, sinh ngày 18/6/2017, còn nhỏ,
T nguyện vọng được nuôi con không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi
con. Ông T1 không văn bản trình bày về nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung. Hiện nay, T công việc và thu nhập ổn định đủ điều kiện
để nuôi dưỡng con chung. Vì vậy, để con chung phát triển ổn định, toàn diện cần
giao con chung là Nguyễn Phước T2, sinh ngày 18/6/2017 cho bà Nguyễn Thanh
T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp nên u cầu của T về
việc trực tiếp nuôi dưỡng con chung được chấp nhận.
[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: T không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi
con nên ông T1 không phải cấp dưỡng nuôi con.
[2.4]. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét giải quyết.
[3]. Tại phiên tòa, phát biểu ý kiến vviệc giải quyết vụ án của Kiểm sát
viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một sở, phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[4]. Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi
quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa
án: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39, các
điu 147, 227, 228, 238, 266, 271 và 273 ca B lut T tng dân s;
- Các điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 và 84 ca Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Tòa án.
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th Thanh T
v việc “Ly hôn, tranh chấp v nuôi con” đối vi b đơn ông Nguyn Minh T1.
1.1. V quan h hôn nhân: Nguyn Th Thanh T đưc ly hôn vi ông
Nguyn Minh T1.
1.2. V con chung: Giao con chung Nguyễn Phước T2, sinh ngày
18/6/2017 cho bà Nguyn Th Thanh T trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
1.3. V cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Nguyn Minh T1 không phi cp
ng nuôi con.
Ông Nguyn Minh T1 quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung
không ai được cản trở. lợi ích hợp pháp của con chung, khi đương scó
6
yêu cầu Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức
cấp dưỡng nuôi con nếu cần thiết.
1.4. V tài sn chung, n chung: Đương s không yêu cu nên không xem
xét gii quyết.
2. V án phí sơ thẩm: Bà Nguyn Th Thanh T phi chịu 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào s tin tm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu tm ng án phí, l phí Tòa án hiu BLTU/24 s 0003257, ngày 21/10/2024
của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3. Các đương sự quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t
ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết theo quy định.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Minh Nga
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
-VKSND TP. Th Du Mt;
- Chi cc THADS TP. Th Du Mt;
- UBND xã Ea Tih, huyn Ea Kar, tỉnh Đắk
Lk (GCN KH s 15, ngày 02/01/2018);
- Các đương sự;
- Lưu VP, HS.
7
8
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất