Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quỳ Hợp (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 37/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cho anh Nguyễn Văn Á được ly hôn chị Thạch Anh Đ. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲ HỢP
TỈNH NGHỆ AN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 37/HNGĐ-ST
Ngày 25/3/2025
V/v: Tranh chấp về ly hôn v giao nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ HỢP – TỈNH NGHỆ AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên to: Bà Sầm Thị Thanh Sương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Thế Quế.
2. Ông Lê Minh Tường.
Thư ký phiên toà: Bà Kim Thị Mai – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An tham
gia phiên tòa: Bà Dương Thị Hồng Lĩnh – Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Qùy Hợp,
tỉnh Nghệ An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
165/2024/TLST – HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” theo quyết định hoãn phiên toà số 13/2025 ngày 27 tháng 02 năm 2025
và quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Á, sinh năm 1980.
Trú tại: Xóm T, xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
(Có đơn xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Chị Thạch Anh Đ, sinh năm 1981.
Trú tại: Xóm T, xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
(Vắng mặt lần thứ hai không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 16/12/2024 và qua lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là anh Nguyễn Văn Á trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Thạch Anh Đ đăng ký kết hôn ngày
26/9/2003 tại UBND xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An trên cơ sở tự nguyện. Trong
quá trình chung sống, giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do
bất đồng quan điểm, lối sống. Vợ chồng đã sống ly thân, trong thời gian sống ly
thân anh Á và chị Đ không còn quan tâm tới cuộc sống của nhau. Nay anh Á nhận
thấy vợ chồng không còn tình cảm nên viết đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
với chị Thạch Anh Đ.
2
Về con chung: Giữa anh và chị Thạch Anh Đ có hai con chung là Nguyễn Thạch
T, sinh ngày 12/4/2004 và Nguyễn Bảo L, sinh ngày 09/6/2012. Nếu ly hôn, anh
Á có nguyện vọng nuôi con chung Nguyễn Bảo L, sinh ngày 09/6/2012 và không
yêu cầu chị Thạch Anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Con chung Nguyễn Thạch
T, sinh ngày 12/4/2004 đã đủ 18 tuổi trưởng thành nên không yêu cầu Toà án giải
quyết việc giao nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Anh Á không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Bị đơn chị Thạch Anh Đ vắng mặt: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống
đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận
công khai chứng cứ và hoà giải, thông báo hoãn phiên họp, hòa giải nhưng bị đơn
chị Thạch Anh Đ vắng mặt không có lý do, do đó Tòa án không thể tiến hành lấy
lời khai, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa
giải được.
Kết quả xác minh tại Công an xã M, huyện Q: Trong phần mềm Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, chị Thạch Anh Đ hiện đang đăng ký hộ khẩu thường trú
tại xóm T, xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An.
Kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Q: Anh Nguyễn Văn Á
và chị Thạch Anh Đ có đăng ký kết hôn tại UBND xã M vào ngày ngày 26/9/2003,
đăng ký kết hôn giữa hai bên là hợp pháp. Trong quá trình chung sống giữa anh
Nguyễn Văn Á và chị Thạch Anh Đ phát sinh mâu thuẫn cụ thể như thế nào chính
quyền địa phương không nắm rõ vì không thông qua hoà giải tại cơ sở. Hiện tại,
anh Nguyễn Văn Á và chị Thạch Anh Đ đã sống ly thân. Anh Nguyễn Văn Á và
chị Thạch Anh Đ có hai con chung là Nguyễn Thạch T, sinh ngày 12/4/2004 và
Nguyễn Bảo L, sinh ngày 09/6/2012. Anh Á làm đơn xin ly hôn với chị Thạch
Anh Đ, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳ Hợp tại phiên tòa:
Qua kiểm sát giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi đưa vụ
án ra xét xử và tại phiên tòa thấy rằng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm
phán, Hội đồng xét xử và Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn có mặt tham gia giải quyết vụ việc theo giấy
triệu tập, tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải
quyết vụ án bị đơn không chấp hành đúng quy định, vắng mặt tại các buổi làm
việc. Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Á có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó cần xét
xử vắng mặt đối với nguyên đơn. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không
có lý do nên cần xét xử vắng mặt đối với bị đơn.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 51; 56; 81; 82; 83, 84 Luật Hôn
nhân và Gia đình; các Điều 28; 35; 39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228;
khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
xử: Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn Á được ly hôn với chị Thạch Anh
Đ.
3
Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Bảo L, sinh ngày 09/6/2012 cho
anh Nguyễn Văn Á trực tiếp nuôi dưỡng từ tháng 3/2025 cho đến khi con chung
đủ 18 tuổi, trưởng thành. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị
Thạch Anh Đ. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm gặp con, không ai
được cản trở.
Con chung Nguyễn Thạch T, sinh ngày 12/4/2004 đã đủ 18 tuổi trưởng
thành.
Về tài sản chung: Anh Á không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên đề nghị không
xem xét giải quyết.
Về án phí: Buộc anh Nguyễn Văn Á phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Á có đơn khởi kiện
đề nghị Toà án giải quyết ly hôn đối với chị Thạch Anh Đ và có nguyện vọng
nuôi con chung, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung của vợ chồng, đây là
vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định khoản 1 Điều 28 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Thẩm quyền giải quyết: Bị đơn chị Thạch Anh Đ có nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú tại xóm T, xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
[1.3] Trong suốt quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng cho chị Thạch Anh Đ nhưng chị Thạch Anh Đ đều vắng mặt, do đó
vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo Điều 207 Bộ luật Tố
tụng dân sự. Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Á có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn
chị Thạch Anh Đ vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào
khoản 1, điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để
xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Á và chị Thạch Anh Đ đăng ký
kết hôn ngày 26/9/2003 tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Hôn
nhân giữa anh Nguyễn Văn Á và chị Thạch Anh Đ là hợp pháp, tuân thủ đầy đủ
các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trong thời
gian chung sống do bất đồng quan điểm, các bên không tìm được giải pháp khắc
phục mâu thuẫn nên đã sống ly thân. Quá trình giải quyết, Tòa án đã tống đạt hợp
lệ các văn bản tố tụng báo chị Thạch Anh Đ đến để hòa giải tạo điều kiện cho các
bên hàn gắn tình cảm, đoàn tụ, nhưng chị Thạch Anh Đ đều vắng mặt. Anh Á xác
định không còn tình cảm, không muốn tiếp tục quan hệ hôn nhân với chị Thạch
4
Anh Đ nên vẫn giữ nguyên nguyện vọng xin được ly hôn với chị Thạch Anh Đ.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa vợ chồng đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, không thể hòa giải để quay
trở lại chung sống, đoàn tụ với nhau. Do đó, áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình xử cho anh Nguyễn Văn Á được ly hôn với chị Thạch Anh Đ.
[3] Về con chung: Qua xác minh tại địa phương, xem xét hoàn cảnh, môi
trường sống và khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng con và ý kiến của anh Á và con
chung. Xét thấy cần giao con chung là Nguyễn Bảo L, sinh ngày 09/6/2012 cho
anh Nguyễn Văn Á trực tiếp nuôi dưỡng từ tháng 3/2025 cho đến khi con chung
đủ 18 tuổi, trưởng thành. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị
Thạch Anh Đ. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm gặp con, không ai
được cản trở.
Con chung Nguyễn Thạch T, sinh ngày 12/4/2004 đã đủ 18 tuổi trưởng
thành.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Nguyễn Văn Á có ý kiến không yêu
cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Anh Nguyễn Văn Á chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Các Điều 51, 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Các Điều 28, 35; 39; 147; khoản 1, điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 1
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn Á được ly hôn chị Thạch Anh Đ.
2. Về con chung: Buộc chị Thạch Anh Đ giao con chung là Nguyễn Bảo L,
sinh ngày 09/6/2012 cho anh Nguyễn Văn Á trực tiếp nuôi dưỡng từ tháng 3 năm
2025 trở đi, cho đến lúc con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành. Tạm hoãn việc cấp
dưỡng nuôi con chung đối với chị Thạch Anh Đ.
Chị Thạch Anh Đ không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích mọi mặt của con chung khi có căn
cứ hoặc có lý do chính đáng có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con.
Con chung Nguyễn Thạch T, sinh ngày 12/4/2004 đã đủ 18 tuổi trưởng
thành.
3. Về án phí: Anh Nguyễn Văn Á chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng). Được khấu trừ trong số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
5
anh Nguyễn Văn Á đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0006273 ngày
25/12/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND huyện Quỳ Hợp;
- Chi cục THADS huyện Quỳ Hợp;
- UBND xã Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Sầm Thị Thanh Sương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm