Bản án số 8/2025/HNGĐ-ST ngày 03/03/2025 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 8/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 8/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 8/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 8/2025/HNGĐ-ST ngày 03/03/2025 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ea Kar (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 8/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Hoàng Thị H yêu cầu được ly hôn với ông Lý Tài T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN EAKAR Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 08/2025/HNGĐ – ST
Ngày: 03/3/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EAKAR, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thị Nhã Phương.
- Các hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Tuyết và ông Lê Khắc Dũng
Thư ký phiên toà: Ông Phạm Xuân Quyết – Cán bộ Tòa án nhân dân huyện EaKar.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện EaKar tham gia phiên tòa: Ông Phạm
Văn Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 20/02/2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện EaKar, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ
thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số 458/2024/TLST - HNGĐ, ngày 05
tháng 11 năm 2024; Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2024/QĐXXST-HNGĐ,
ngày 30/12/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2025/QĐST-HNGĐ, ngày
21/01/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị H, sinh năm 1970. Nơi cư trú: Thôn 6B, xã Cư
Elang, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. (có đơn xin xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Lý Tài T, sinh năm 1970. Nơi cư trú: Thôn 6B, xã Cư Elang, huyện
Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn bà Hoàng Thị H
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông Lý Tài T sau một thời gian tìm hiểu thì tự
nguyện tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, huyện V,
tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên) ngày 13/12/1993. Trong quá trình chung sống vợ
chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn,
cải vả. Ông T thường xuyên uống rượu bia say xỉn, không chịu chăm lo cho gia đình và có
2
hành vi bạo lực. Mâu thuẫn vợ chồng đỉnh điểm vào năm 2019, và đã sống ly thân với nhau
từ đó cho đến nay. Xét thấy cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân
không đạt được, nên bà H đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Lý Tài T.
Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân có 02 con chung là Lý Văn H1, sinh ngày
29/7/1994 và Lý Văn H2, sinh ngày 25/9/2008. Do Lý Văn H1 đã trên 18 tuổi nên bà H
không yêu cầu giải quyết. Đối với Lý Văn H2 hiện nay đang sống với mẹ, bà H yêu cầu
được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu Lý Văn H2 thành niên (đủ
18 tuổi), không yêu cầu ông Lý Tài T cấp dưỡng tiền nuôi con.
Về tài sản chung, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Ea Kar đã niêm yết hợp lệ các
văn bản tố tụng cho bị đơn ông Lý Tài T để tham gia tố tụng, nhưng ông T vắng mặt
không có lý do. Vì vậy, vụ án không thể mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải. Căn cứ vào Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
nhân dân huyện Ea Kar đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên toà nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông Lý Tài T vắng
mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ Điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật
tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Kar tham gia phiên tòa:
Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã ban hành các quyết định, cấp tống
đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự đúng quy định. Thành phần Hội đồng xét xử
đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật; Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
Thẩm phán đã thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không
chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều
81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
bà Hoàng Thị H. Cho bà Hoàng Thị H được ly hôn với ông Lý Tài T.
- Về con chung: Giao con chung Lý Văn H2, sinh ngày 25/9/2008 cho bà H trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con chung đủ 18 tuổi.
- Về cấp dưỡng, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết.
Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết về án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Bà Hoàng Thị H có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện
EaKar giải quyết việc hôn nhân, con chung đối với ông Lý Tài T, đơn khởi kiện của bà H
được Tòa án nhân dân huyện EaKar xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con chung”, được quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 và Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện EaKar.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị H và ông Lý Tài T tự nguyện kết hôn, có
đăng ký tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh
Thái Nguyên) ngày 13/12/1993, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và
bảo vệ. Quá trình sống chung vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vả, xúc phạm lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng
đỉnh điểm vào năm 2019, và đã ly thân từ đó cho đến nay. Xét thấy cuộc sống vợ chồng
không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà H đề nghị Tòa án giải quyết
cho bà được ly hôn với ông Lý Tài T.
Qua xác minh tại chính quyền địa phương xác định bà H và ông T không sống
chung với nhau từ 2019 đến nay, lý do là vì ông T thường xuyên say xỉn, còn nguyên
nhân nào khác thì địa phương không rõ lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản
1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà Hoàng Thị H, cho bà Hoàng Thị H được ly hôn với ông Lý Tài T.
Về con chung: Bà H và ông T có hai con chung là Lý Văn H1, sinh ngày 29/7/1994
và Lý Văn H2, sinh ngày 25/9/2008.
Con chung Lý Văn H1 đã trên 18 tuổi, có thể tự lao động nuôi sống bản thân nên
bà H không yêu cầu giải quyết. Bà H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục Lý Văn H2 cho đến khi Lý Văn H2 thành niên (đủ 18 tuổi)
Con chung Lý Văn H2 có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với mẹ là bà Hoàng
Thị H. Do đó, để đảm bảo cho sự phát triển bình thường về tâm, sinh lý, cũng như để đảm
bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, căn cứ Điều 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014, giao cháu Lý Văn H2 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục đến khi đủ 18 tuổi.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Bà H không yêu cầu nên không đặt ra để giải quyết
Về tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu nên không giải quyết.
[3]Về án phí: Bà Hoàng Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.

4
Xét quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với quy định của pháp
luật nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
144, Khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 203, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228, và Điều 266 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, 82 và Điều
83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14ngày 30/12/2016, của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị H.
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị H được ly hôn với ông Lý Tài T.
[2]. Về con chung: Giao con chung Lý Văn H2, sinh ngày 25/9/2008 cho bà Hoàng
Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu nên không giải quyết.
Ông Lý Tài T được quyền đi lại thăm nom con chung và không ai được cản trở.
Tuy nhiên, ông T không được lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Vì lợi ích
của con chung khi cần thiết, các bên có quyền thay đổi việc nuôi con chung.
[3]. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết
[4]. Về án phí: Bà Hoàng Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm.Được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số
AA/2023/0000800, ngày 04 tháng 11 năm 2024, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
[5]. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự./
Nơi nhn
- TAND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện EaKar;
- Chi cục THADS huyện EaKar;
- UBND thị trấn Đ, huyện V, tỉnh Thái
Nguyên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thm phn - Chủ ta phiên ta
(đã ký)
Trần Thị Nhã Phương
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm