Bản án số 176/2025/DS-ST ngày 27/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 176/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 176/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 176/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 176/2025/DS-ST ngày 27/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
| Số hiệu: | 176/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 27/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ông S khởi kiện bà Đ yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - CẦN THƠ
Bản án số: 176/2025/DS-ST
Ngày: 27/9/2025
“V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phương Văn Cnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Thanh Phong.
2. Ông Nguyễn Văn Triệu.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Ngọc Anh – Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
2 - Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 – Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Bà Trần Cẩn Tú – Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 -
Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 270/2024/TLST-DS ngày 29
tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2025/QĐXXST-DS ngày 22
tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Hồng S, sinh năm 1977 (có mặt).
Nơi cư trú: Khu vực A, phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ (nay là
khu vực A, phường XX, thành phố Cần Thơ).
Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Đ, sinh năm 1944.
Nơi cư trú: Khu vực A, phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ (nay là
khu vực A, phường XX, thành phố Cần Thơ).
Đại diện uỷ quyền của bị đơn ông Nguyễn Hoàng N, sinh năm 1968 (có
mặt).
Địa chỉ: Khu vực A, phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ (nay là khu
vực A, phường XX, thành phố Cần Thơ).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Nguyễn Thị Huệ C, sinh năm 1965.
Đại diện uỷ quyền của bà C có ông Nguyễn Hoàng N, sinh năm 1968 (có
mặt).
2
Địa chỉ: Khu vực A, phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ (nay là khu
vực A, phường XX, thành phố Cần Thơ).
2/ Ông Nguyễn Hoàng N, sinh năm 1968 (có mặt).
Địa chỉ: Khu vực A, phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ (nay là khu
vực A, phường XX, thành phố Cần Thơ).
3/ Bà Trịnh Thị TT, sinh năm 1969 (vắng mặt).
4/ Ông Lê Thanh Ng, sinh năm 1962 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số V, phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thuỷ, thành phố
Cần Thơ (nay là Số V, phường Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ).
5/ Ông Hồ Minh Tr, sinh năm 1979 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số AA, phường 4, quận 3, thành phố Hồ C Minh (nay là Số AA,
phường Bàn Cờ, thành phố Hồ C Minh).
6/ Bà Lê Thị Thanh Nh, sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ: Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang (nay là
xã Trường Long Tây, thành phố Cần Thơ).
7/ Văn phòng công chứng BB (có đơn xin vắng).
Địa chỉ: Số A, phường An Hoà, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ (nay
là Số A, phường Cái Khế, thành phố Cần Thơ).
8/ Văn phòng công chứng số 1 thành phố Cần Thơ (nay là Văn phòng
công chứng Nguyễn Thanh Đình (vắng mặt).
Địa chỉ: Số 1A Trần Khánh Dư, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ (nay là Số 1A Trần Khánh Dư, phường Ninh Kiều, thành phố
Cần Thơ).
9/ UBND phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ (nay là UBND
phường XX, thành phố Cần Thơ) (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết, nguyên đơn ông Phạm Hồng S
trình bày: Nguyên vào ngày 21/7/1995 chị ruột ông tên Phạm Thị Bé Thơ. Cư ngụ
tại khu vực A, phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ được vợ chồng ông
Nguyễn Văn Được (đã chết) và bà Huỳnh Thị Đ chuyển nhượng cho phần đất 1
công 2 gốc 3 (tầm 2,8m) tương được 1.600m
2
, thuộc thửa 419, với số vàng là 1
cây 2 vàng 24K, đất toạ lạc tại khu vực Thới Phong, phường TA, quận XX, thành
phố Cần Thơ, chị Thơ đã giao vàng đủ cho ông Được, bà Đ và ông Được, bà Đ
cũng đã giao đất cho chị Thơ sử dụng. Việc mua bán đất 02 bên có làm giấy tay.
Đến ngày 26/7/1996 thì bà Phạm Thị Bé Thơ đã tặng phầm đất này lại cho
ông, việc tặng cho có làm giấy tay và ông đã sử dụng ổn định và liên tục tứ năm
1996 đến nay không ai tranh chấp.
Nay ông làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới biết
được diện tích đất này đã có người khác đứng tên chủ sử dụng. Vụ việc đã được
hoà giải tại cơ sở thì bà Đ xác nhận là từ khi bán đất cho chị Thơ đến nay thì bà

3
không sang bán chuyển nhượng cho ai khác.
Do đó, ông khởi kiện này kính đề Ng Toà án nhân dân quận XX (nay là Tòa
án nhân dân khu vực 2 – Cần Thơ) xem xét giải quyết cho ông như sau:
1/ Buộc bà Huỳnh Thị Đ phải chuyển quyền sử dụng đất cho ông diện tích
khoảng 1.600m
2
(diện tích thực tế 1.093,2m
2
), thuộc thửa đất số 419, tờ bản đồ số
04. Đất toạ lạc tại khu vực Thới Phong, phường TA, quận XX, thành phố Cần
Thơ.
2/ Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công
chứng 57, quyển số 03/2011/CC-SCC/HĐGD ngày 05/12/2011 đã được Văn
phòng công chứng BB chứng thực vô hiệu.
3/ Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công
chứng 511, quyển số 01/2012/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/4/2012 đã được Phòng
công chứng số 1 chứng thực vô hiệu.
4/ Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công
chứng 53, quyển số 01/2010/CC-SCC/HĐGD ngày 07/01/2010 đã được Văn
phòng công chứng BB chứng thực vô hiệu.
5/ Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số công chứng
438, quyển số I/2009....TP/CC-SCT/HĐGD ngày 09/12/2009 đã được chứng thực
tại UBND phường TA, quận XX vô hiệu.
6/ Kiến Ng cơ quan có thẩm quyền thu hồi các giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ 00503 cấp ngày
07/11/2003 cho hộ ông Nguyễn Văn Được đứng tên đã chỉnh lý trang 4 sang tên
Nguyễn Hoàng N, Nguyễn Thị Huệ C ngày 25/12/2009. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số vào số CH00603 ngày 12/8/2010 do Trịnh Thị TT đứng tên. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số vào số CH02388 ngày 20/3/2012 do Hồ Minh
Tr đứng tên. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào số CH02446 ngày
20/4/2012 do Lê Thị Thanh Nh đứng tên.
Đại diện bị đơn ông N trình bày: Nguyên vào năm 1995 ông Nguyễn Văn
Được (đã chết) và bà Huỳnh Thị Đ có chuyển nhượng cho bà Phạm Thị Bé Thơ
phần đất thuộc thửa 419, với số vàng là 1 cây 2 vàng 24K, đất toạ lạc tại khu vực
Thới Phong, phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ, bà Thơ đã giao vàng đủ
cho ông Được, bà Đ và ông Được, bà Đ cũng đã giao đất cho bà Thơ sử dụng.
Việc mua bán đất 02 bên có làm giấy tay.
Sau đó vào năm 2009 ông Nguyễn Văn Được (đã chết) và bà Huỳnh Thị Đ
có làm hợp đồng tặng cho thửa đất 419 cho Nguyễn Hoàng N và bà Nguyễn Thị
Huệ C và được cơ quan có thẩm quyền chỉnh lý trang 4 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Đến năm 2010 thì ông N và bà C có đem giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thế chấp cho bà Trịnh Thị TT với số tiền 30.000.000 đồng với lãi suất
1.500.000 đồng/tháng. Ông N và bà C có đóng lời cho bà TT vài tháng thì bà TT
không đến lấy lời nữa.
Đối với việc chuyển thửa đất trên cho những người sau này thì phía bị đơn
không hề hay biết.
4
Nay qua đơn khởi kiện của nguyên đơn thì bị đơn thống nhất tiếp tục thực
hiện hợp đồng và giao đất cho nguyên đơn sử dụng. Vì thực tế từ năm 1995 đến
nay thửa đất trên là do nguyên đơn canh tác sử dụng.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn trình bày: Bị đơn thống nhất với yêu cầu của nguyên đơn, đồng ý
tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 – Cần Thơ phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa:
thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hồng S: Ông S yêu cầu
bà Huỳnh Thị Đ tiếp tục thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông S
diện tích đo đạc thực tế 1.093,2m
2
, thuộc thửa đất số 419, tờ bản đồ số 04. Đất toạ
lạc tại khu vực Thới Phong, phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện nguyên đơn cung cấp chứng cứ là
“Giấy chuyển nhượng đất ghi ngày 21/7/1995” (Bút lục số 11); “Giấy tay ghi
ngày 26/7/1996 về việc bà Phạm Thị Bé Thơ cho đất ông Phạm Hông S”.
Xét tờ “Giấy chuyển nhượng đất ghi ngày 21/7/1995” về nội dung thể hiện:
ông Được – bà Đ chuyển nhượng cho bà Phạm Thị Bé Thơ phần đất diện tích 1
công 2 góc 3.
Xét về hình thức “Giấy chuyển nhượng đất ghi ngày 21/7/1995” nêu trên là
giấy viết tay không có công chứng, chứng thực nên về hình thức không đúng quy
định pháp luật tại thời điểm giao kết. Tuy nhiên bà Đ, ông N, bà C đều thừa nhận
thửa đất 419 gia đình bà đã chuyển nhượng cho gia đình ông S từ năm 1995, ông
S sử dụng ổn định từ đó đến nay.
Theo hồ sơ thể hiện: thửa đất 419, diện tích 1108m
2
(đất lúa) ban đầu do hộ
ông Nguyễn Văn Được đứng tên theo giấy chứng nhận QSD đất 00503 ngày
07/11/2003. Đến 09/12/2009 ông Nguyễn Văn Được - bà Huỳnh Thị Đ tặng cho
quyền sử dụng thửa 419 cho bà Nguyễn Thị Huệ C – ông Nguyễn Hoàng N, nên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉnh lý tên bà C – ông N ngày 25/12/2009.
Sau khi được đứng tên thì bà C – ông N lại chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thửa 419 cho bà Trịnh Thị TT, nên bà TT đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CH00603 ngày 12/8/2010.
Ngày 05/12/2011 bà TT chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa 419 cho ông
Hồ Minh Tr, nên ông Tr đứng tên giấy chứng nhận QSD đất số CH2388 ngày
20/3/2012. Tiếp đó ông Tr và bà Lâm Thị Hồng Diễm chuyển nhượng thửa đất
trên cho bà Lê Thị Thanh Nh. Hiện bà Nh đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CH02446 ngày 20/4/2012.
Thấy rằng, các bên đương sự đã bàn giao thửa đất 419 xong vào năm 1995
(giao nhận đất trước thời điểm gia đình bị đơn được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất), hiện nguyên đơn đã trồng cây trên đất và sử dụng ổn định trong thời
gian dài từ năm 1995 đến nay, phía bị đơn và các nguời có quyền lợi, nghĩa vụ
5
liên quan như bà C, ông N, bà TT, ông Tr, bà Nh (là chủ đất cũ của thửa 419)
nhưng không phản đối hay ý kiến gì. Điều đó thể hiện các đương sự tuy có đứng
tên thửa 419 nhưng thực tế không sử dụng đất mà chỉ có gia đình ông S sử dụng.
Do vậy hợp đồng chuyển nhượng tuy vi phạm về hình thức nhưng các bên đương
sự đã thực hiện xong việc giao nhận đất và sử dụng ổn định thì cần công nhận hợp
đồng chuyển nhượng, điều này cũng phù hợp với hướng dẫn tại điểm b.3 tiểu mục
2.3 mục 2 phần II Ng quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Điều 124 Bộ luật dân sự 2015.
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bà TT, ông Tr, bà Nh hiện
vắng mặt không ghi nhận được ý kiến. Do đó nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ
giải quyết thành vụ kiện khác.
Từ các phân tích trên đề Ng Hội đồng xét xử:
Áp dụng Điều 124, 500 Bộ luật dân sự; Điều 167 Luật đất đai;
Ng quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về việc công nhận phần đất
diện tích đo đạc thực tế 1093,2m
2
(đất trồng lúa) thuộc thửa đất 419, tờ bản đồ số
04 giấy chứng nhận QSD đất số CH02446 phần đất tọa lạc khu vực Thới Phong,
phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ cho nguyên đơn.
Chấp nhận yêu cầu về việc vô hiệu các Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 09/12/2009; 07/01/2010; 05/12/2011; 06/4/2012.
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: bà TT, ông Tr, bà Nh hiện
vắng mặt không ghi nhận được ý kiến. Do đó nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ
giải quyết thành vụ kiện khác.
Về án phí và các C phí tố tụng: Bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện và các chứng cứ trong hồ sơ vụ
án, nguyên đơn và bị đơn có giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, sau đó phát sinh tranh chấp nên nguyên đơn khởi kiện. Đây là tranh chấp về
hợp đồng dân sự giữa cá nhân với cá nhân, được pháp luật dân sự điều chỉnh nên
xác định là “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Thanh
Ng, bà Trịnh Thị TT, ông Hồ Minh Tr, bà Lê Thị Thanh Nh, Văn Phòng công
chứng Nguyễn Thanh Đình, Văn Phòng công chứng BB và UBND phường XX
được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do. Do đó, Hội
đồng xét xử căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử
vắng mặt theo quy định chung của pháp luật.
6
[3] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn ông Phạm Hồng S yêu cầu bà Huỳnh Thị
Đ tiếp tục thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông S diện tích đo đạc
thực tế 1.093,2m
2
, thuộc thửa đất số 419, tờ bản đồ số 04. Đất toạ lạc tại khu vực
Thới Phong, phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ.
Xét hợp đồng chuyển nhượng đất (giấy tay) giữa ông Nguyễn Văn Được, bà
Huỳnh Thị Đ với bà Phạm Thị Bé Thơ: Về hình thức “Giấy chuyển nhượng đất
ghi ngày 21/7/1995” không có công chứng, chứng thực nên về hình thức không
đúng quy định pháp luật tại thời điểm giao kết. Tuy nhiên bà Đ, ông N, bà C đều
thừa nhận thửa đất 419 gia đình bà đã chuyển nhượng cho gia đình ông S từ năm
1995, ông S sử dụng ổn định từ đó đến nay. Tuy hợp đồng chuyển nhượng đất vi
phạm về hình thức nhưng các bên đương sự đã thực hiện xong việc giao nhận đất
và sử dụng ổn định thì cần công nhận hợp đồng chuyển nhượng, điều này cũng
phù hợp với hướng dẫn tại điểm b.3 tiểu mục 2.3 mục 2 phần II Ng quyết
02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
Đến năm 2009 thửa đất 419, diện tích 1.108m
2
(đất lúa) vẫn do hộ ông
Nguyễn Văn Được đứng tên đến 09/12/2009 ông Nguyễn Văn Được, bà Huỳnh
Thị Đ tặng cho quyền sử dụng thửa 419 cho bà Nguyễn Thị Huệ C, ông Nguyễn
Hoàng N, nên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉnh lý tên bà C, ông N ngày
25/12/2009. Sau khi được đứng tên thì bà C, ông N lại chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thửa 419 cho bà Trịnh Thị TT, nên bà TT đứng tên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH00603 ngày 12/8/2010, ngày 05/12/2011 bà TT chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thửa 419 cho ông Hồ Minh Tr, nên ông Tr đứng tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH2388 ngày 20/3/2012. Tiếp đó ông Tr
và bà Lâm Thị Hồng Diễm chuyển nhượng thửa đất trên cho bà Lê Thị Thanh
Nh. Hiện tại bà Nh đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH02446
ngày 20/4/2012.
Tại phiên tòa ông S trình bày rằng vào năm 2009 ông Được, bà Đ (ông
Được, bà Đ là cha mẹ ruột bà C, ông N là chông bà C) có cho vợ chồng ông 02
thửa đất, sau đó vợ chồng ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
ông chỉ biết là có tên 02 thửa đất nhưng ông không biết cụ thể là thửa đất ở đâu.
Sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình ông khó khăn nên có
người giới thiệu cho ông gặp vợ chồng ông Ng, bà TT để thế chấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất với số tiền là 30.000.000 đồng, mỗi tháng ông đóng lãi
cho ông Ng, bà TT là 1.500.000 đồng. Ông đóng được một thời gian thì không
liên hệ được ông Ng, bà TT nữa. Ông N có cung cấp 01 hợp đồng vay tiền viết
tay giữa ông N và vợ chông ông Ng, bà TT. Sau khi vợ chông ông Ng, bà TT cho
ông N vay tiền thì ông Ng, bà TT làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thửa 419 qua tên ông Ng, bà TT. Tuy nhiên, thời điểm này thửa đất 419
ông Được, bà Đ đã chuyển nhượng cho gia đình ông S từ năm 1995 và ông S là
người đang trực tiếp quản lý, canh tác trên thửa đất này.
Mặc khác, từ khi ông N, bà C và các người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
như bà TT, ông Tr, bà Nh (là chủ đất cũ và hiện tại của thửa 419) tất cả đều chưa
từng đến thửa đất để yêu cầu giao đất và tất cả những người này cũng không ai có
tranh chấp hay yêu cầu gì đối với người sử dụng đất trực tiếp là ông S. Điều đó
7
thể hiện các đương sự tuy có đứng tên thửa 419 nhưng thực tế không sử dụng đất
mà chỉ có gia đình ông S sử dụng. Do vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa mang tính giả tạo nhằm che dấu một giao dịch khác như vay tài
sản.
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Ng, bà TT, bà Nh qua
xác minh ở địa phương thì những người này không có đăng ký thường trú cũng
như tạm trú ở địa phương. Do đó Hội đồng xét xử tách phần chuyển nhượng giữa
các bên ra thành vụ án khác, nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết sau.
Từ những phân tích trên, thấy rằng: Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân khu vực 2 – Cần Thơ về việc giải quyết vụ án là phù hợp. Yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn có cơ sở chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn là người cao tuổi nên được miễn theo
quy định. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[5] Về C phí đo đạc, thẩm định, định giá và C phí Trch đo: Tổng C phí là
7.000.000 đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải trả
lại cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; Điều 92; Điều 93;
Điều 147; Điều 184; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự;
- Điều 124, Điều 500 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Ng quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
- Ng quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Hồng
S.
1/ Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 57,
quyển số 03/2011/CC-SCC/HĐGD ngày 05/12/2011 đã được Văn phòng công
chứng BB chứng thực vô hiệu.
3/ Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 511,
quyển số 01/2012/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/4/2012 đã được Phòng công
chứng số 1 chứng thực vô hiệu.
4/ Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 53,
quyển số 01/2010/CC-SCC/HĐGD ngày 07/01/2010 đã được Văn phòng công
chứng BB chứng thực vô hiệu.
5/ Tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số công chứng 438, quyển
số I/2009....TP/CC-SCT/HĐGD ngày 09/12/2009 đã được chứng thực tại UBND
8
phường TA, quận XX vô hiệu.
6/ Kiến Ng cơ quan có thẩm quyền thu hồi các giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ 00503 cấp ngày
07/11/2003 cho hộ ông Nguyễn Văn Được đứng tên đã chỉnh lý trang 4 sang tên
Nguyễn Hoàng N, Nguyễn Thị Huệ C ngày 25/12/2009. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số vào số CH00603 ngày 12/8/2010 do Trịnh Thị TT đứng tên. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số vào số CH02388 ngày 20/3/2012 do Hồ Minh
Tr đứng tên. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào số CH02446 ngày
20/4/2012 do Lê Thị Thanh Nh đứng tên.
Để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phạm Hồng S thửa
đất số 419, tờ bản đồ số 04, diện tích thực tế 1.093,2m
2
, loại LUA. Đất toạ lạc tại
khu vực Thới Phong, phường TA, quận XX, thành phố Cần Thơ (nay là khu vực
Thới Phong, phường XX, thành phố Cần Thơ).
(kèm theo bản Trch đo địa Cnh số 197/VPĐKĐĐ ngày 14/01/2025 của Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Cần Thơ).
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn là người cao tuổi nên được miễn theo quy
định.
Nguyên đơn ông Phạm Hồng S được nhận lại 1.500.000 đồng (Một triệu năm
trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí, lệ phí đã nộp theo biên lai thu số 0002251
ngày 26/11/2024 của C cục thi hành án dân sự quận XX, thành phố Cần Thơ (nay
là Phòng thi hành án dân sự khu vực 2 – Cần Thơ).
C phí đo đạc, thẩm định, định giá và Trch đo: Tổng C phí 7.000.000 đồng
(Bảy triệu đồng). Buộc bị đơn bà Huỳnh Thị Đ phải trả lại cho ông Phạm Hồng S
7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng) (Ông S đã nộp và C xong).
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết), để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7; Điều
9 Luật thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Phong Nguyễn Văn Triệu Phương Văn Cnh
9
Nơi nhận:
- VKSND KV 2 – Cần Thơ;
- Phòng THADS KV 2 – Cần Thơ;
- Đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phương Văn Cnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm