Bản án số 162/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 162/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 162/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 162/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Đào - Phạm Thị Nghi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN U MINH
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 162/2024/DS-ST
Ngày 19-9-2024
“Về việc tranh chấp tiền hụi và tiền
vay”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Lụa
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Hữu Hiệp
Ông Trịnh Thanh Trần
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Yến Ngọc, Thư ký Tòa án nhân dân huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện U Minh, tỉnh Mau tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Tuyết Trân - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà
Mau xét xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số: 121/2024/TLST-DS ngày 08
tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp tiền hụi và tiền vay” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 206/2024/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 8 năm 2024 giữa các đương
sự:
* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1984 (có mặt).
* Bị đơn có yêu cầu phản tố:Phạm Thị N, sinh năm 1964 (có mặt).
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Huỳnh Văn L, sinh năm 1984
(có mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp C, K, huyện U, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong quá trình tố tụng và tại phiên toà nguyên đơn bà Nguyễn Thị Đ trình
bày:
tham gia chơi hụi do bà Phạm Thị N làm chủ, dây hụi mở ngày
29/02/2022 âm lịch, loại hụi 3.000.000 đồng, tổng số 26 chưng tham gia 01 chưng
trong danh sách hụi ghi tên “Đào”, đã đóng hụi cho N ttháng 02/2022 đến
tháng 9/2023 âm lịch 21 tháng (vì năm 2023 nhuần 02 tháng 2). Đến tháng 10/2023
bà bỏ thăm kêu hụi hốt nhưng bà N không cho bà hốt do đó bà không tiếp tục đóng
hụi cho N. Dây hụi này đã mãn vào tháng 02/2024 âm lịch như vậy bà N còn nợ
2
bà số tiền hụi là 21 tháng x 3.000.000 đồng x 01 chưng = 63.000.000 đồng. Bà đồng
ý trừ tiền 1.500.000 đồng thì N còn n61.500.000 đồng. Do chồng đi
ghe biển cho bà N nên có mượn tiền của N 12.000.000 đồng, bà đồng ý trả cho
N số tiền này, trừ qua tiền hụi N nthì N còn nợ số tiền 49.500.000
đồng. yêu cầu bà Phạm Thị N trả cho bà số tiền 49.500.000 đồng. không đồng
ý yêu cầu tính lãi của N mà chỉ đồng ý trả lãi theo quy định là 1.66%/tháng x 06
tháng = 1.195.200 đồng.
* Trong quá trình tố tụng và tại phiên tbị đơn bà Phạm Thị N trình bày:
Đ tham gia chơi hụi do bà làm chủ dây hụi mở ngày 29/02/2022 âm lịch loại hụi
3.000.000 đồng gồm có 26 chưng, bà Đ tham gia 01 chưng. Dây hụi này bà Đ đóng
được 20 lần nhưng do hụi viên hốt hụi không đóng hụi chết nên tuyên bố đình hụi
vào tháng 9/2023 âm lịch nên tháng 9 bà không có gom tiền hụi của Đ. Hiện nay
còn thiếu Đ số tiền 20 tháng x 3.000.000 đồng x 01 chưng = 60.000.000
đồng trừ tiền cò thì bà còn nợ bà Đ số tiền 58.500.000 đồng.
Chồng Đ ông Huỳnh Văn L đi ghe của mượn số tiền 12.000.000
đồng số tiền này bà phải đi hỏi vay của ông N1 (bà không biết họ) tiền lời mỗi ngày
1.000.000 đồng thì đóng lãi 10.000 đồng, như vậy 12.000.000 đồng thì bà phải đóng
lãi mỗi ngày 120.000 đồng tương đương mi tháng bằng 3.600.000 đồng bà đã đóng
lãi 06 tháng hiện nay đã trả số tiền này cho ông Nguyễn X. Do ông L không
còn đi ghe biển của bà nên bà yêu cầu bà Đ, ông L phải trả cho bà số tiền 12.000.000
đồng tiền lãi trong thời gian 06 tháng với số tiền 21.600.000 đồng đã đóng
lãi xong, như vậy tổng tiền vốn tiền lãi Đ, ông L n33.600.000 đồng.
Ngày 04/7/2024 đơn yêu cầu phản tố yêu cầu Nguyễn Thị Đ, ông Huỳnh
Văn L trả cho bà số tiền vốn và lãi là 33.600.000 đồng, bà đồng ý trả tiền hụi cho bà
Đ nhưng phải đối trừ tiền vợ chồng bà Đ thiếu bà là 33.600.000 đồng thì bà chỉ còn
nợ bà Đ số tiền 24.900.000 đồng, bà đồng ý trả số tiền này.
* Trong quá trình tố tụng tại phiên toà người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông Huỳnh Văn L trình bày:
Ông thừa nhận ông có hỏi mượn tiền bà Phạm Thị N số tiền 12.000.000 đồng,
số tiền này bà N đồng ý cho ông mượn để ông đi ghe của bà N nên ông không đồng
ý trả tiền lãi cho bà N với số tiền là 21.600.000 đồng ông chỉ đồng ý trả tiền lãi cho
N theo mức lãi suất quy định là 1.66%/tháng x 06 tháng = 1.195.200 đồng.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
Về thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng
theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Các đương sự đã thực hiện đúng quyền
và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đnghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 463, 466, 468, 471 Bộ
luật Dân sự; Điều 16, 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 về Họ, hụi,
biêu, phường. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Đ về việc
buộc bà Phạm Thị N trả số tiền nợ hụi là 58.500.000 đồng. Chấp nhận một phần yêu
cầu phản tố của Phạm Thị N về việc buộc bà Nguyễn Thị Đ, ông Huỳnh Văn L
trả số tiền vay vốn và lãi tổng cộng là 13.195.200 đồng. Đối trừ các khoản bà Phạm
3
Thị N phải trả cho Nguyễn Thị Đ stiền 45.304.800 đồng; Về án phí: Áp dụng
điểm đ, Điều 12; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội ban nh vlệ phí, án phí của Tòa án: các đương sự phải
chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng, quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Bà Nguyễn Thị Đ
khởi kiện bà Phạm Thị N yêu cầu trả tiền hụi, bà Phạm Thị N yêu cầu phản tố yêu
cầu bà Đ, ông L trả tiền vay nên quan hệ tranh chấp được xác định là tranh chấp tiền
hụi tiền vay, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 36,
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
Việc bà Nguyễn Thị Đ tham gia chơi hụi do bà Phạm Thị N làm chủ
thật đã được các bên đương sự thừa nhận và thể hiện tại “HỢP ĐỒNG CHƠI HỤI”
ngày 29/02/2022 âm lịch. Bà Đ cho rằng đã đóng tiền hụi cho N từ tháng 02/2022
âm lịch đến tháng 9/2023 âm lịch 21 tháng (do năm 2023 âm lịch nhuần hai tháng
02) nên yêu cầu N trả cho số tiền hụi 21 tháng x 3.000.000 đồng = 63.000.000
đồng trừ 1.500.000 đồng tiền cò, còn lại là 61.500.000 đồng. Bà Phạm Thị N thì cho
rằng đình hụi vào tháng 9/2023 âm lịch (nên tháng 9/2023 không gom tiền hụi),
Đ chỉ đóng cho 20 lần, nên bà đồng ý trả số tiền hụi là 20 lần x 3.000.000 đồng
= 60.000.000 đồng trừ tiền cò 1.500.000 đồng thì bà còn nợ Đ số tiền 58.500.000
đồng. Hội đồng xét xử thấy rằng các bên không thống nhất được với nhau về số lần
(số tháng) Đ đã đóng hụi cho N. Theo lời trình bày của bà Trương Thị H,
Thị M, Phạm Thị R, Nguyễn Thị T Nguyễn Thị C các hụi viên
cùng tham gia dây hụi với bà Đ thì các hụi viên trình bày không thống nhất nên chưa
đủ căn cứ để xác định dây hụi này bà N đình hụi hay không. Bà Đ người khởi
kiện nhưng không cung cấp được chứng cứ gì chứng minh cho việc bà đã đóng cho
bà N được 21 tháng tiền hụi và không đượcN thừa nhận. Ngoài lời trình bày của
Đ thì bà không chứng cứ khác chứng minh cho việc đã đóng được 21
tháng tiền hụi cho bà N nên không căn cứ chấp nhận chỉ chấp nhận Đ đã
đóng cho N được 20 tháng (20 lần) tiền hụi với tổng số tiền 20 tháng x 3.000.000
đồng x 01 chưng = 60.000.000 đồng, trừ tiền cò 1.500.000 đồng thìN n nợ
số tiền là 58.500.000 đồng. Do đó Hi đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu của
Đ với số tiền là 58.500.000 đồng.
[3]. Xét nội dung yêu cầu phản tố của Phạm Thị N, thấy rằng việc ông Huỳnh
Văn L có mượn tiền ca bà N là có thật và đã được bà Đ, ông L thừa nhận và đồng ý
trả cho N số tiền 12.000.000 đồng nên cần chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thị N
về việc yêu cầu Nguyễn Thị Đ, ông Huỳnh Văn L trả số tiền 12.000.000 đồng.
Xét yêu cầu tính lãi của N, Hội đồng xét xử thấy rằng số tiền lãi bà N yêu cầu mỗi
tháng là 3.600.000 đồng quá cao so với quy định pháp luật nên cần điều chỉnh.
Theo quy định của pháp luật nếu các bên không thống nhất được mức lãi suất thì căn
cứ theo khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự đxác định, mức lãi suất quy định bằng
1.66% tháng điểu này phù hợp với mức lãi suất Đ, ông L đưa ra 1.66%/tháng
4
nên được Hội đồng xét xchấp nhận. Tiền lãi được xác định như sau: 12.000.000
đồng x 1.66% x 06 tháng = 1.195.200 đồng, tổng gốc lãi thì số tiền ông L, Đ
nợ N 13.195.200 đồng. vậy Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu
phản tố của N buộc bà Đ ông L trả cho bà N tổng số tiền là 13.195.200 đồng.
Như đã phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
của Nguyễn Thị Đ về việc yêu cầu Phạm Thị N trả tiền hụi 58.500.000 đồng.
Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bà Phạm Thị N về việc yêu cầu bà Nguyễn
Thị Đ, ông Huỳnh Văn L trả tiền vay là 13.195.200 đồng. Sau khi đối trừ nghĩa vụ
trả nợ giữa các bên thì bà Phạm Thị N còn nợ bà Nguyễn Thị Đ số tiền là 45.304.800
(Bốn mươi lăm triệu ba trăm lẻ bốn nghìn tám trăm) đồng. Do đó Hội đồng xét xử
buộc Phạm Thị N trả cho bà Nguyễn Thị Đ số tiền là 45.304.800 (Bốn mươi lăm
triệu ba trăm lẻ bốn nghìn tám trăm) đồng.
[3]. Xét đề nghị của Viện kiểm sát là phù hợp nên chấp nhận.
[4]. Về án phí: Bà Đ phải chịu án phí đối với yêu cầu không được Tòa án chấp
nhận với số tiền 300.000 đồng; Bà Đ, ông L phải liên đới chịu án pđối với yêu cầu
của N được Tòa án chấp nhận với số tiền 659.760 đồng, tổng án phí phải chịu là
959.760 đồng; bà N phải chịu án phí đối với yêu cầu không được Tòa án chấp nhận.
Tuy nhiên N người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí
theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 466; Điều 468 và
Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12; Điều 26 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án p
lệ phí Tòa án; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính
phủ về hụi, họ, biêu, phường.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Đ về việc yêu
cầu bà Phạm Thị N trả tiền hụi.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bà Phạm Thị N về việc yêu cầu
Nguyễn Thị Đ, ông Huỳnh Văn L trả tiền vay.
Buộc bà Phạm Thị N trả cho bà Nguyễn Thị Đ số tiền hụi 45.304.800 (Bốn
mươi lăm triệu ba trăm lẻ bốn nghìn tám trăm) đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền nêu trên thì người phải thi hành án còn
phải chịu lãi suất chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí: Bà Đ chịu án phí với số tiền 300.000 đồng; Bà Đ, ông L liên đới
chịu án phí với stiền 659.760 đồng, tổng án phí phải chịu 959.760 đồng. Ngày
5
08 tháng 5 năm 2024 bà Đ đã dự nộp số tiền 1.238.000 (Một triệu hai trăm ba mươi
tám nghìn) đồng theo biên lại thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0006420 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện U Minh tỉnh Mau được đối trừ chuyển thu, Đ
được nhận lại số tiền 278.240 đồng.
Phạm Thị N được miễn án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị L1
Tải về
Bản án số 162/2024/DS-ST Bản án số 162/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 162/2024/DS-ST Bản án số 162/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất