Bản án số 161/2024/DS-PT ngày 09/09/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 161/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 161/2024/DS-PT ngày 09/09/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 161/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Năm 2008, bà Huỳnh Thị T đã cho ông Phạm Công M thuê đất theo hợp đồng thuê đất ngày 21/12/2008 tại thửa đất số 08, tờ bản đồ số 183 (nay là thửa đất số 74, tờ bản đồ số 183), phường Q, quận S, Tp. Đà Nẵng, với nội dung như sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 161/2024/DS - PT
Ngày: 09 9 2024
V/v Tranh chấp hợp đồng thuê
đất”.
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Văn Hiếu
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị Thanh Mai
Bà Mai Vương Thảo
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Diễm, Thư Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng;
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Lương Thị Chung
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 61/2024/TLPT-DS ngày 05 tháng 8
năm 2024 về vic Tranh chấp hợp đồng thuê đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 04/2023/DS-PT ngày 30 tháng 3 năm 2023 của
Tòa án nhân dân quận Ngũ nh Sơn, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo và Quyết
định giám đốc thm s: 16/2024/DS-GĐT ngày 16/7/2024 ca Tòa án nhân dân cp
cao tại Đà Nẵng (hy toàn b Bn án dân s phúc thm s: 94/2023/DS-PT ngày
11/8/2023 ca Tòa án nhân dân thành ph Đà Nẵng, giao h xét xử phúc thm
li).
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 158/2024/QĐ-PT ngày 16
tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 245/2024/QĐ PT ngày
26 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh ThT, sinh năm 1950, CCCD s04815000xxxx; Địa
ch: T63, phưng Q, quận S, thành phĐà Nng.
Ngưi đại din hợp pháp ca nguyên đơn: Ông Hà Đức T1, sinh năm 1984,
CCCD số 04908400xxxx; Địa ch: Tổ 63, phường Q, qun S, thành phố Đà Nẵng;
ngưi đại din theo ủy quyn (theo Giấy uỷ quyn lập ngày 19/4/2022 tại n phòng
ng chng Trn Quốc V). Bà T ông T1 cùng có mt.
2
2. B đơn: Ông Phạmng M, sinh năm 1981; Đa chỉ: T 63, phưng Q, qun
S, thành phĐà Nng. Có mt
3. Những ngưi có quyền li, nga vliên quan:
3.1. Ông Võ NS1, sinh m 1971, CCCD s04807100xxxx;
3.2. Ông Võ ND, sinh năm 1978, CCCD số 04807800xxxx;
3.3. Ông Võ NT2, sinh m 1980, CCCD s04808000xxxx;
3.4. Bà Võ ThNhư T3, sinh năm 1990, CCCD số 04819000xxxx;
3.5. Ông Võ NC, sinh năm 1992, CCCD số 04809200xxxx;
ng địa chỉ: T 63, pờng Q, quận S, tnh ph Đà Nẵng.
- Bà Th Như H, sinh m 1972, CCCD số 04817200xxxx; Địa chỉ: T 58,
phưng Q, qun S, tnh phố Đà Nng.
- Bà Võ Thị Như S2, sinhm 1975, CCCD số 04817500xxxx; Đa chỉ: Tổ 42,
phưng E, qun S, tnh phố Đà Nng.
Ngưi đại diện theo uỷ quyn ca các ông/bà Võ Như S1, Võ Thị Như H, Võ Th
Như S2, Võ Như D, Võ Như T2, Võ Th Như T3, Võ Như C: Ông Hà Đc T1, sinh năm
1984; Đa chỉ: Tổ 63, pờng Q, qun S, thành phố Đà Nng. (Theo Giấy uỷ quyền lp
ngày 19/4/2022 tại Văn phòng công chứng Trn Quc V). Có mt
- Võ Như T4, sinh năm 1983, CCCD số 04818300xxxx; Địa chỉ: Tổ 63,
phưng Q, qun S, tnh phố Đà Nng. Có mặt
- Bà NThị P, sinh năm 1985 (v ông Phạm Công M); Địa chỉ: Tổ 63, png
Q, qun S, thành phố Đà Nẵng. Có mt
- Cu Phạm ng H1, sinh ngày 30/01/2007; Địa ch: Tổ 63, phưng Q, quận
S, thành phố Đà Nng. Người đại diện hợp pháp ca cháu Phạmng H1: Ông Phạm
ng M Ngô ThP; Cùng địa chỉ: T63, pờng Q, quận S, tnh phĐà Nẵng.
mt
- Uỷ ban nhân dân phưng Q, qun S, thành phĐà Nẵng; Địa chỉ: Số 423
đưng R, phưng Q, quận S, thành phĐà Nng. Vng mt
4. Do có kháng cáo của: B đơn ông Phạm Công M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 18/01/2022, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/02/2022,
các bản trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện
nguyên đơn trình bày:
Nguyên từ trước năm 1975, vợ chồng T khai hoang sử dụng một thửa
đất diện tích khoảng 490m² tại thửa đất số 64, tờ bản đồ số 18, Q, huyện Y, tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), nay là phường Q, quận S, Tp. Đà Nẵng. Năm 1999 T
có cho con ông Võ Như D với diện tích 302m², được Uỷ ban nhân dân phường xác
nhận. Đến năm 2006, Uỷ ban nhân dân quận S thu hồi đất của gia đình với diện
tích 309,9m² (hiện trạng sử dụng đất do con trai - Võ Như D sử dụng).
3
Sau khi thu hồi đất, phần đất còn lại do làm con đường đi vào trường U ngay
giữa thửa đất nên thửa đất tách làm 2 thửa gồm thửa số 114, tờ bản đồ số 183 diện
tích đất 68,8m² – thửa đất này do con trai bà đang quản lý sử dụng và thửa đất số 74,
tờ bản đồ số 184 có diện tích đất 24,20m² do bà quản lý sử dụng.
Năm 2008, bà Huỳnh Thị T đã cho ông Phạm Công M thuê đất theo hợp đồng
thuê đất ngày 21/12/2008 tại thửa đất số 08, tờ bản đồ số 183 (nay là thửa đất số 74,
tờ bản đồ số 183), phường Q, quận S, Tp. Đà Nẵng, với nội dung như sau: Diện tích
thuê: 21m² (chiều rộng 2m, chiều dài 10,5m) Thời hạn thuê đất: Vô thời hạn, đến khi
nào mảnh đất bị giải toả. Stiền thuê đất: m đầu tiên: 2.400.000đ/năm, những
năm tiếp theo: 3.600.000₫/năm.
không hiểu biết pháp luật do quan hệ họ hàng nên Hợp đồng thuê đất
không được hai bên công chứng chỉ làm hợp đồng viết tay, từ 2008 cho đến nay ông
Phạm Công M sử dụng đất thuê của bà Huỳnh Thị T để bán quán và trả tiền thuê đất
cho đến hết năm 2019.
Nay, Bà T không n nhu cầu cho ông Phạm Công M thuê đất nên đã nhiều lần
yêu cầu ông Phạm Công M chấm dứt hợp đồng thuê và trả lại đất cho bà, nhưng ông
Phạm Công M không hoàn trả đất cho Bà T.
Do đó, Bà T đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết:
Tuyên chấm dứt Hợp đồng thuê đất ngày 21/12/2008, buộc ông Phạm Công M
trả lại cho diện tích 21m² tại thửa đất số 74, tờ bản đồ số 183, phường Q, quận S,
Tp. Đà Nẵng, còn phần đất thừa sau này quá trình sử dụng sẽ xin được điều chỉnh
theo quy định. T không yêu cầu ông M phải tiếp tục trả tiền thuê đất trong thời
gian qua và tự nguyện hỗ trợ cho ông M 100.000.000đ giá trị tài sản trên đất để ông
M bàn giao tài sản trên đất cho bà.
* Bị đơn, ông Phạm Công M trình bày:
Vào ngày 21/12/2008, Huỳnh Thị T 08 người con của các ông,
Ông Võ Như S1, bà Võ Thị Như H, bà Võ Thị Như S2, ông Võ Như D, ông Võ Như
T2, Thị Như T4, Thị Như T3, ông Như C đã thống nhất để ông M
thuê thửa đất có diện tích 21m².
Từ khi hợp đồng thuê đất, gia đình ông đã xây dựng nhà ở, sinh sống cho
đến nay. Quá trình sử dụng ông luôn thực hiện đúng nghĩa vụ như đã kết, không
vi phạm về vấn đề đạo đức cũng như pháp luật và được nhà nước cấp hộ khẩu tại nơi
ở. Ông không đồng ý theo yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê đất và buộc ông phải trả
lại đất cho Bà T. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Các ông, bà Võ Như S1, Võ Thị Như H, Võ Thị Như S2, Võ N D, Võ Như T2,
Võ Th Như T3, Võ Như C do ông Hà Đức T1 đại diện trình bày: Thống nhất theo trình
bày của nguyên đơnHuỳnh Thị T.
- Bà Võ Như T4: Thống nhất như trình bày của nguyên đơnHuỳnh Thị T.
4
- Bà Ngô Thị P: Thống nhất theo trình bày của bị đơn ông Phạm Công M.
- UBND phường Q: Xin vắng mặt và đề nghị Tòa án xét xử vụ án theo quy định
của pháp luật.
* Với nội dung vụ án như trên, Bản án dân sự thẩm số: 04/2023/DS-ST ngày
30 tháng 3 năm 2023 của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
quyết định:
Căn cứ: Các Điều 166, Điều 422; Điều 474; Điều 468 Bộ luật Dân sự; Điều
271, Điều 272, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí,
lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện: "Yêu cầu chấm dứt hợp đồng thđất" của Huỳnh
Thị T đối với ông Phạm Công M.
Tuyên xử:
[1] Tuyên bố chấm dứt hợp đồng thuê đất, được lập ngày 21/12/2008, đối với
thửa đất số 74, tờ bản đồ số 183, phường Q, quận S, Tp. Đà Nẵng, giữa: Huỳnh
Thị T và ông Phạm Công M.
[2] Buộc ông Phạm Công M phải trả cho bà Huỳnh Thị T toàn bộ diện tích đất
đã thuê, tại thửa đất số 74, tờ bản đồ số 183, thuộc tổ 63, phường Q, quận S, Tp. Đà
Nẵng có diện tích 21m².
[3] Buộc Huỳnh Thị T phải thối trả cho ông Phạm Công M 100.000.000đ
(một trăm triệu đồng).
Kể từ ngàyđơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự.
[4] Ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật, bà Huỳnh Thị T thối trả cho ông
Phạm Công M số tiền 100.000.000₫ thì buộc ông Phạm Công M phải giữ nguyên hiện
trạng tài sản trên đất, bàn giao cho bà Huỳnh Thị T toàn bộ diện tích đất đã thuê
tài sản gắn liền với đất bao gồm: Căn nhà cấp 4, 02 tầng diện tích xây dựng
22,88m², diện tích sử dụng 37,36m², 03 cây Bàng. T được quyền sử dụng tài sản
nói trên, ông Phạm Công M không được quyền cản trở.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, quyền kháng cáo, quyền
nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp luật.
* Ngày 11 tháng 4 năm 2023, Tòa án nhân dân quận NHành Sơn nhận được
Đơn kháng cáo của bị đơn ông Phạm Công M kháng cáo toàn bộ Bản án sơ thẩm với
nội dung:
Tòa án cấp sơ thẩm không tiến hành lấy lời khai của bị đơn (ông M) và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (bà Ngô Thị Pcháu Phạm Công H1 là vợ và con
5
ông M) trước khi đưa vụ án ra xét xử vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng về
xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tòa án cấp thẩm đã không xem xét đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan
dẫn đến việc giải quyết vụ án không đúng quy định của pháp luật, vi phạm nghiêm
trọng về thủ tục tố tụng dẫn đến tuyên bản án không khách quan, trái quy định của
pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, nhà nước.
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết: Tuyên hủy Bản án thẩm để xét
xử lại sơ thẩm.
* Tại Bản án phúc thẩm số: 94/2023/DS-PT ngày 11/8/2023 của Tòa án nhân
dân thành phố Đà Nẵng quyết định:
1. Chấp nhận kháng cáo của ông Phạm Công M; Sửa Bản án thẩm số
04/2023/DS-ST ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị T, tuyên hiệu “Hợp
đồng thuê đất” ngày 21/12/2008 lập giữa Huỳnh Thị T các ông, bà: Như
S1, Võ Thị Như H, Võ Thị Như S2, Võ Như D, Võ Như T2, Võ Thị Như T4, Võ Thị
Như P với ông Phạm Công M.
1.2. Không chấp nhận yêu cầu của Huỳnh Thị T về việc buộc ông Phạm
Công M phải giao trả diện tích đất tại thửa số 74, tờ bản đồ số 183, tổ 63, phường Q,
quận S, thành phố Đà Nẵng.
Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định ván phí phúc thẩm trách nhiệm thi
hành án.
* Ngày 10/6/2024, Chánh án Tòa án nhân nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
Quyết định số: 16/2024/KN-DS kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm Bản án phúc
thẩm, đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử giám
đốc thẩm sửa Bản án dân sự phúc thẩm số 94/2023/DS-PT ngày 11/8/2023 của Tòa
án nhân dân thành phố Đà Nẵng theo hướng tuyên chấm dứt hợp đồng thuê đất ngày
21/12/2008 giữa ông M với Bà T và các con của Bà T, buộc ông M giao lại diện tích
đất đã thuê 21m² cho T, nhưng diện tích đất thực tế thửa 74, tờ bản đồ số 184
24,20m² (do Ủy ban nhân dân phường Q quản lý) lớn hơn diện tích đất Bà T cho ông
M thuê nên tạm giao cho T sử dụng 24,20m² đất đến khi Bà T đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khi quan Nhà nước có thẩm quyền
thu hồi đất thì T thực hiện theo quy định của pháp luật, đồng thời ghi nhận sự tự
nguyện của T bồi thường cho ông M 100.000.000 đồng giá trị tài sản trên đất; sau
khi Bà T thanh toán 100.000.000 đồng cho ông M thì T được quyền sử dụng căn
nhà 02 tầng diện tích đất xây dựng 22,88m², diện tích sử dụng 37,36m², 03 cây
Bàng trên đất và quyền sử dụng đất.
* Tại Quyết định giám đc thm s: 16/2024/DS-GĐT ngày 16/7/2024 ca Tòa
án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng, chp nhn Quyết định kháng nghị theo thủ tục giám
6
đốc thâm số: 16/KN-DS ngày 10/6/2024 của Chánh án Tòa án nhân nhân n cấp cao
tại Đà Nẵng, hy toàn b Bn án n s phúc thm s: 94/2023/DS-PT ngày
11/8/2023 ca Tòa án nhân dân thành ph Đà Nng, giao h xét xử phúc thm li.
Giao h sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành ph Đà Nẵng xét x phúc thm li theo
đúng quy định ca pháp lut.
* Tại phiên tòa phúc thẩm xét xử lại:
- Bị đơn ông Phạm Công M giữ nguyên nội dung kháng cáo ngày 11 tháng 4
năm 2023 đề nghị HĐXX tuyên hủy Bản án sơ thẩm để xét xử lại sơ thẩm.
- Huỳnh Thị T ông Đức T1 người đại diện theo ủy quyền của T
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Phạm Công M, đề nghị XX phúc thẩm
căn cứ Quyết định giám đc thm s: 16/2024/DS-GĐT ngày 16/7/2024 của Tòa án
nhân dân cp cao tại Đà Nẵng, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của T tuyên chấm dứt
Hợp đồng thuê đất ngày 21/12/2008 giữa ông M với Bà T và các con của Bà T, buộc
ông M giao trả lại diện tích đất thực tế của thửa đất số 74, tờ bản đsố 183 24,20m
2
cùng tài sản trên đất choT quản lý, sử dụng, T tự nguyện bồi thường cho ông
M 100.000.000 đồng giá trị tài sản trên đất.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến:
V th tc t tng: Những người tiến hành t tng tham gia t tng ti cp
phúc thẩm đã thc hiện đúng, đầy đủ quy đnh ca B lut T tng dân s trong quá
trình gii quyết v án ti cp phúc thm.
Về nội dung vụ án: căn cứ khon 2 Điu 308 BLTTDS, đề ngh HĐXX phúc thm
tuyên: Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Phm Công M, sa 01 phn Bn án dân
s sơ thẩm s 04/2023/DS-ST ngày 30.3.2023 ca TAND quận Ngũ Hành Sơn như
sau:
Tuyên b sung ni dung: Buc ông Phm Công M phi tr cho bà Hunh Th T
toàn b diện tích đất đã thuê, tại thửa đt s 74, t bản đồ s 183, thuc t 63, phường
Q, qun S, TP. Đà Nng có 24,2m
2
;
Buc ông Phm Công M, bà Ngô Th P, Phm Công H1 bàn giao ngôi nhà cp
4, hai tng có din tích 22,8m
2
và 03 cây bàng trên thửa đất s 74 cho bà Hunh Th
T.
Tm giao choHunh Th T diện tích đất 24,2m
2
ngôi nhà cp 4, hai tng
din tích 22,8m
2
và 03 cây bàng ti thửa đất s 74, t bản đồ s 183, thuc t 63,
phưng Q, qun S, TP. Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét kháng cáo của bị đơn ông Phạm Công M.
[1.1] V kháng cáo ca ông Phm Công M cho rng a án cấp thẩm không
tiến hành ly li khai ca b đơn (ông M), người quyn li nghĩa vụ liên quan gm:
Ngô Th P Phm Công H1 (vcon ông M) là vi phm nghiêm trng th tc t
tụng theo quy định tại Điều 97 BLTTDS.
7
Xét thy, quá trình gii quyết v án ti cấp sơ thẩm, b đơn ông Phm Công M
NTh P (v ông M) ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan đã bn t
khai trình bày ý kiến của mình đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn, nên Tòa án
cấp sơ thẩm không tiến hành ly li khai ông M, Phượng là đúng theo quy định ti
đim a, khoản 2 Điều 97, khoản 1 Điều 98 BLTTDS. Đối vi cháu Phm Công H1,
sinh năm 2007, chưa đủ 18 tui nên ông M P (là cha m ruột) đại din theo
pháp lut tham gia t tng, đã bn t khai. Ti phiên tòa phúc thm, ông M, P
xác định cháu H1 còn đi học không đóng góp vào tài sản nguyên đơn tranh chấp.
Do đó, ông M kháng cáo cho rng Tòa án cấp thẩm có vi phm nghiêm trng th
tc t tụng là không có cơ sở.
[1.2] Theo Đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị T, trình bày của người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn và các i liệu, chứng cứ trong hvụ án, gồm
Quyết đnh s 50/QĐ-UBND ngày 24/3/2006 ca UBND quận NHành Sơn v vic
thu hi 309,9m
2
đất thuc thửa đất s 64 (tha s 08, t bn đồ 183) do con trai Bà T
là anh Như D đứng tên s dng, Công văn số: 745/CCT-KKTH ngày 10/6/2020,
Chi cc Thuế khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn, Quyết định gii quyết khiếu ni s:
7138/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 ca y ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn Biên
bn làm vic của đại din Ủy ban nhân dân phường Q Tòa án nhân dân cp cao ti
Đà Nẵng vào ngày 19/4/2024 s xác đnh: gia đình bà Hunh Th T s dng
thửa đất s 64, t bản đồ s 18 đo theo Ngh định 64/CP, có din tích 490m
2
loại đất
màu, do UBND Q (nay phường Q) qun . Năm 2006 y ban nhân dân qun
Ngũ Hành Sơn thu hồi 309,9m
2
đất của gia đình T (có bồi thường) để m đưng
đi vào Trường U nên diện tích đất còn li b tách thành 2 tha gm tha s 114, t
bản đồ s 183, din tích 68,8m
2
do anh Võ Như D (con trai Bà T) qun lý, s dng và
tha s 74, t bản đồ s 183, din tích 24,2m
2
do Bà T qun lý s dng. Thửa đất 74
này tuy vn thuc quyn s dng của Nhà nước, nhưng T người qun s dng
đất trên thc tế.
[1.3] Ngày 21/01/2008 Hunh Th T các con Hợp đồng cho ông Phm
Công M thuê thửa đất 74, t bản đồ s 183 nêu trên. Như vậy, ông M s dng tha
đất 74 trên cơ s thuê đất t gia đình T. Hin nay Nhà nước chưa có kế hoch s
dng thửa đất này và chưa quyết định thu hồi đất phc v mục đích khác. Do đó,
Tòa án cấp sơ thẩm chp nhn yêu cu khi kin ca T tuyên chấm dứt Hợp đồng
thuê đất ngày 21/12/2008, buộc ông M tr li T thửa đất 74, t bản đồ s 183
sở như nhận định ti Quyết định giám đốc s: 16/2024/DS-GĐT ngày 16/7/2024
ca TAND Cp cao tại Đà Nẵng. Do đó, HĐXX không chp nhn kháng cáo ca b
đơn ông Phm Công M
Tuy nhiên, thửa đất trên T chưa được cp giy chng nhn quyn s dng
đất nên l ra Bn án sơ thẩm ch tuyên tm giao T qun lý, s dng thửa đất. Đồng
thời trên đất ông M xây dng ngôi nhà cp 04, hai tng có din tích xây dng 22,8m
2
trng 03 cây bàng tng giá tr tài sản trên đt theo kết qu đnh giá
8
78.435.693đ. Quá trình gii quyết ti cấp thẩm, T t nguyn bồi thường cho
ông M tng giá tr xây dng cây trng là 100.000.000đ. Bản án sơ thẩm giao cho
Bà T qun lý, s dng thửa đất 74, nhưng không giao quyn s dng ngôi nhà và 03
cây bàng cho Bà T là không phù hp.
Ngoài ra, theo trích lc Bản đồ địa chính (trích lc tại Văn Phòng đăng ký đt
đai quận Ngũ Hành Sơn (BL 313) tthửa đất s 74, t bản đồ s 183 din tích
24,20m
2
, nhưng Bản thẩm ch tuyên buc ông M tr li din tích 21m
2
không
phù hp vi din tích thc tế ca thửa đất.
[2] Từ những phân tích nhận định trên, HĐXX chấp nhận ý kiến trình bày của
Huỳnh Thị T cùng đại diện T tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Đà Nẵng; Không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của bị
đơn ông Phạm Công M cũng như ý kiến của ông M tại phiên tòa; Sa mt phn Bn
án dân s thẩm s: 04/2023/DS-ST ngày 30.3.2023 ca TAND quận Ngũ Hành
Sơn theo hướng nhn định trên.
[3] Về án phí và chi phí tố tụng:
[3.1] Án phí dân sự thẩm: Ông Phạm Công M phải chịu án phí dân sự
thẩm 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) do yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị T được
chấp nhận, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 26 Nghị quyết
số: 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Huỳnh Thị T đã trên 60 tuổi nên được miễn án phí theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
[3.2] Về án phí phúc thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số:
326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bị
đơn ông Phạm Công M phải chịu án phí phúc thẩm là 300.000đ do kháng cáo không
được chấp nhận.
[3.3] Chi phí thẩm định gxem xét, thẩm định tại chỗ nguyên đơn bà Huỳnh
Thị T tự nguyện chịu (đã nộp và chi xong).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 2 Điều 308 Bộ lut t tng dân s;
Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của bị đơn ông Phạm Công M.
Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số: 04/2023/DS-ST ngày 30 tháng 3 năm
2023 của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ: Các Điều 166, Điều 422; Điều 474; Điều 468 Bộ luật Dân sự; Điều
271, Điều 272, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí,
lệ phí Tòa án.
9
Chấp nhận đơn khởi kiện: "Yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê đất" của Huỳnh
Thị T đối với ông Phạm Công M.
Tuyên xử:
1. Tuyên bố chấm dứt Hợp đồng thuê đất, được lập ngày 21/12/2008, đối với
thửa đất s74, tờ bản đồ số 183, phường Q, quận S, Tp. Đà Nẵng, giữa Huỳnh Th
T và ông Phạm Công M.
Buộc ông Phạm Công M, bà Ngô Thị P, cháu Phạm Công H1 phải trả cho
Huỳnh Thị T toàn bộ diện tích đất đã thuê tại thửa đất số 74, tờ bản đồ số 183, thuộc
tổ 63, phường Q, quận S, thành phố Đà Nẵng có diện tích 24,20m
2
; Và bàn giao ngôi
nhà cấp 4, hai tầng diện tích 22,8m
2
, diện tích sử dụng 37,36m² 03 cây ng
trên thửa đất số 74, tờ bản đồ số 183 cho bà Huỳnh Thị T.
2. Huỳnh Thị T phải thối trả cho ông Phạm ng M 100.000.000đ (một
trăm triệu đồng). Sau khi Huỳnh Thị T thanh toán 100.000.000 đồng cho ông Phạm
Công M thì T được quyền sử dụng căn nhà 02 tầng diện tích đất xây dựng
22,88m², diện tích sử dụng 37,36m², 03 cây Bàng trên đất và quyền sử dụng đất.
Kể từ ngàyđơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự.
3. Tạm giao cho bà Huỳnh Thị T sử dụng 24,20m² đất tại thửa đất số 74, tbản
đồ số 183, phường Q, quận S, thành phố Đà Nẵng đến khi T đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khi quan Nhà nước có thẩm quyền
thu hồi đất thì Bà T phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Về chi phí tố tụng: Chi phí thẩm định giá xem xét, thẩm định tại ch
nguyên đơn bà Huỳnh Thị T tự nguyện chịu (đã nộp và chi xong).
5. Án phí dân sự:
5.1. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Phạm Công M phải chịu án phí n sự sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn
đồng).
Hoàn trả lại cho Huỳnh Thị T số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp
300.000 đồng, theo Biên lai thu số 0001189 ngày 15/3/2022 của Chi cục Thi hành án
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
5.2. Án phí phúc thẩm: ông Phạm Công M phải chịu 300.000đ, được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp là 300.000 đồng, theo biên lai thu số 0009640
ngày 13/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
7 Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi
10
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hánh
án theo quy định tại Điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Chi Cục THADS quận Ngũ Hành Sơn;
- Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Cao Văn Hiếu
Tải về
Bản án số 161/2024/DS-PT Bản án số 161/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 161/2024/DS-PT Bản án số 161/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất