Bản án số 160/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 160/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 160/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: 160/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa bản án số 63/2024/DS-ST ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Thái Nguyên
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THÁI NGUYÊN Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Bản án số 160/2024/DS-PT
Ngày 26/11/2024
V/v tranh chấp thừa kế.
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Quế.
Các Thẩm phán: Ông Hoàng Văn Giang và bà Nguyễn Thị Thuỷ.
- Thư ký phiên toà: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt - Thư ký Toà án nhân dân
tỉnh Thái Nguyên.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên tham gia phiên tòa:
Bà Vũ Thị Năm - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên m
phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 112/2024/TLPT-DS
ngày 03 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp thừa kế.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 63/2024/DS-ST ngày 12 tháng 7 m 2024 của
Toà án nhân dân thành phố Thái Nguyên bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 200/QĐPT-DS ngày 11
tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Đào Nhật T, sinh năm 1998;
Địa chỉ: Tổ dân phố Đ, phường Đ, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên (có mặt).
2. Bị đơn:Nguyễn Thị Phương D, sinh năm 1981;
Địa chỉ: Tổ dân phố Đ, phường Đ, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà D: Ông Vũ Văn C, Luật sư,
Công ty L, đoàn Luật sư thành phố H (có mặt).
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập: Nguyễn
Thị Thu H, sinh năm 1971;
Địa chỉ: Tổ dân phố Đồng Tâm, phường Đồng Bẩm, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên;
Chỗ ở: Tổ 05, phường Chùa Hang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
(hiện nay đang tạm giam trong một vụ án hình sự, có đơn xin xét xử vắng mặt).
4. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Cụ Nguyễn Thị T1, sinh năm
1947;
Địa chỉ: Tổ dân phố Đ, phường Đ, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên (đơn
đề nghị xét xử vắng mặt).
Người đại diện theo uỷ quyền của cụ T1: Anh Đào Nhật T, sinh năm 1998;
Địa chỉ: Tổ dân phố Đ, phường Đ, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên (có mặt).
5. Người làm chứng:
5.1. Ông Đào Ngọc T2, sinh năm 1961;
5.2. Ông Đào Ngc T3, sinh năm 1975;
Đều địa chỉ: Tổ dân phố Đ, phường Đ, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên
(đều vắng mặt).
5.3. Bà Đào Thị T4, sinh năm 1971;
Địa chỉ: Tổ A, phường T, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm nguyên đơn anh Đào Nhật T trình bày: Anh là con ca
ông Đào Ngọc T5 bà Nguyn Th Thu H. Bố manh chỉ có một mình anh. Sau
khi kết hôn bmẹ anh chung với ông anh. Đến năm 2000 thì bố manh đưc
ông cho thửa đất, năm 2002 thì làm nhà ra riêng. Năm 2007, b anh được
UBND huyện Đ cp Giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 598,
t bản đồ s 20, diện tích 148,5m
2
) mang tên Đào Ngọc T5. m 2011 bố m anh
ly hôn. Năm 2013 bố anh kết hôn vi bà Nguyn Th Phương D. B anh và bà D
không con chung. Ngày 27/6/2023 b anh chết không để li di chúc. i sn
ca b anh để li là thửa đất được ông nội anh tặng cho nêu trên và ngôi nhà trên
đất do bố mẹ anh xây dựng trong thời kỳ hôn nhân. Sau khi b anh mất, gia đình
họp để phân chia di sn b anh để lại nhưng không thỏa thuận được. Do vy,
anh làm đơn khởi kiện đề ngh Tòa án chia thừa kế đối vi di sn ca b anh theo
quy định ca pháp lut. V yêu cầu độc lp chia tài sn chung ca mẹ anh
Nguyn Th Thu H đối vi căn nhà mà bố mẹ anh xây dng trên thửa đt thì anh
xác định toàn b tài sản trên đất do b m anh xây dựng trong thời kỳ hôn nhân
là của bố mẹ anh, anh không có đóng góp gì. Sau này, bố mẹ anh ly hôn, bố anh
kết hôn với D, D banh có sửa sang lại. Anh đề ngh Tòa án giải
quyết theo quy định ca pháp lut. Anh nguyn vọng được nhn nhà đất
nguồn gốc đất là ca ông anh cho bố anh, anh không nhà riêng, phải đi
thuê t năm 2013 đến nay, anh mun được tiếp tc s dụng để làm nơi thờ cúng
cho ông nội và bố anh. Anh sẽ thanh toán tiền chênh lệch cho mẹ anh và bà D.
Bị đơn Nguyễn ThPhương D trình bày: kết hôn với ông Đào Ngọc
T5 năm 2013, có đăng kết hôn tại UBND phường Đ. Sau khi kết hôn vợ chồng
chung sống cùng nhau tại số nhà B, tổ dân phố Đ, phường Đ, thành phố T, tỉnh
Thái Nguyên. Thửa đất s 598, t bản đồ s 20 này là ca b m đẻ ông T5 tng
cho ông T5 năm 2007, trước khi ông T5 kết hôn. Khi v trên đất
một căn nhà cấp 4, gm 1 tng và 1 tng lửng đã xây dựng từ trước. Còn T thì vẫn
với mtkhi bố mẹ Trường L1 (năm 2011) không vi v chng . Năm
2023 ông T5 mt, không để li di chúc. Sau khi ông T5 mt, ngày 21/10/2023 gia
đình họp thống nhất chia di sản thừa kế của ông T5. Theo đó, di sản tha
kế thửa đt s đưc chia làm hai phn, và T mỗi người hưởng mt phn, còn
căn nhà H xây thì bà sẽ thanh toán tiền nhà cho bà H. Theo biên bn hp s
tiếp tục được mảnh đất đó và sẽ tr cho T giá tr ½ thửa đất là 612.500.000đ và
giá tr ngôi nhà cho Nguyn Th Thu H (v trước ca ông T5) 400.000.000đ.
Tuy nhiên, sau đó thấy số tiền này quá cao, không hợp lý, bà ng không thu
xếp được s tin lớn như vậy nên không đng ý. Nay T đề nghị chia di sản thừa
kế của ông T5 thì nhất trí, bà nguyện vọng được tiếp tục sử dụng thửa đất
và sẽ thanh toán tiền cho T và bà H. Về yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị Thu
H thì tài sn này s chia đôi cho H ông T5, mỗi người được mt na. Những
phần bà sửa sang hay làm thêm thì bà không có ý kiến, yêu cầu gì.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cụ Nguyễn Thị T1 trình bày: Cụ kết
hôn với cụ Đào Ngọc T6 (bố của ông T5) vào năm 1969, đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân phường Đ nhưng do thời gian đã lâu cụ không còn giữ được
Giấy đăng ký kết hôn. Lúc này, vợ cụ T6 đã mất, cụ chỉ biết mất năm 1968 còn
thời gian cụ thể tcụ không biết. khi vcụ T6 mất rồi thì cụ mới quen biết
với ông T6. Cụ và cụ T6 03 người con chung Đào Thị T4, sinh năm 1971,
Đào Ngọc T7, sinh năm 1973 (đã mất) Đào Ngọc T3, sinh m 1975. Khi c
lấy cụ T6 thì cụ T6 02 người con riêng Đào Ngọc T2, sinh năm 1961 và Đào
Ngc T5, sinh năm 1963. Thưởng và T5 lúc đó còn nhỏ nên ở cùng với vợ chồng
cụ, vợ chồng cụ nuôi đến khi T5 T2 lập gia đình thì mới ra riêng. Khoảng
năm 1997, ông T5 kết hôn với Nguyễn Thị Thu H. Hai vchồng với vợ
chồng cụ vài năm thì cụ T6 có chia đất cho ông T5, ông T5 và bà H làm nhà ra
riêng. Năm 2007 thì ông T5 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tha
đất này ca b m đẻ ông T5 cho con ông T5, không phi cho v chng
ông T5. Ông T5 H 01 con chung cháu Đào Nhật T. Năm 2011 ông T5,
H ly hôn, cháu T vi m vì bố đang đi ci tạo. Năm 2013, ông T5 kết hôn
vi Nguyn Th Phương D và không con chung. Sau khi kết hôn ông T5,
D trên căn nhà mà ông T5, H xây trên đất ca cụ T6. Năm 2023 ông T5 mt,
không để li di chúc. Nay T đnghị chia di sản thừa kế của ông T5 thì cụ nhất trí.
Cụ đề nghị Tòa án xem xét cho cụ được hưởng di sản thừa kế cụ công chăm
sóc, nuôi dưỡng ông T5 từ nhỏ, về phần thừa kế của cụ được hưởng, cụ sẽ cho T.
Về yêu cầu độc lập của chị Nguyễn Thị Thu H cụ không có ý kiến gì.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập Nguyễn Thị
Thu H trình bày: kết hôn với ông T5 vào năm 1997, đăng ký kết hôn tại
UBND xã Đ (nay là phưng Đ), thành phố T, tnh Thái Nguyên. Sau khi kết hôn
thì hai vợ chồng chung với bố mẹ chồng. Đến năm 2000 thì bố mchồng cho
vợ chồng bà mảnh đất giáp với đất của bố mẹ để ra ở riêng. Năm 2002 vợ chồng
xây 01 căn nhà trên thửa đất gồm 01 phòng khách, 01 phòng ngủ, 01 tầng lửng,
diện tích khoảng 60m
2
. Năm 2007 khi chồng bà đang đi chấp hành án thì bà xây
tiếp bếp công trình phụ đằng sau, diện tích khoảng 45m
2
. Phần nhà các
công trình xây dựng này D vẫn đang sử dụng đến nay. m 2007 thì bố mẹ
chồng bà làm thủ tục tặng thửa đất này cho chồng bà. Bà xác định thửa đất này
của bố mẹ chồng bà tặng cho riêng ông T5 không phải là tặng cho hai vợ chồng.
Đến năm 2011 thì hai vợ chồng bà ly hôn. Khi ly hôn về phần tài sản chung (căn
nhà trên đất) vợ chồng bà chưa chia. Năm 2013 ông T5 kết hôn với D. Ông
T5, bà D tiếp tục sinh sống trên ngôi nhà và thửa đất này. Bà D và ông T5 có sửa
sang những phần hỏng trong quá trình sử dụng lợp mái n sân. xác
định căn nhà hiện nay trên đất là của tài sản chung của vợ chồng bà. Bà đề ngh
Tòa án xem xét, chia tài sản chung của ông T5. nhất trí với ý kiến của
D phần tài sản này sẽ chia đôi cho và ông T5 theo như giá trị Hội đồng
định giá đã định giá ngày 04/4/2024. Phần của bà được hưởng bà sẽ cho T nhận,
còn phần của ông T5 thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. T
đề nghị chia di sản thừa kế của ông T5 thì bà không ý kiến gì, chỉ mong Tòa
án giải quyết cho T được nhận đất để còn có chỗ thờ cúng, hương hỏa cho tổ tiên
đây là đất của ông bà T để lại, T là cháu trai, hiện nay chưa có nhà riêng, đang
phải ở trọ.
Người làm chứng: Ông Đào Ngọc T2, ông Đào Ngọc T3, bà Đào Thị T4 (là
anh em của ông T5) đều xác định ông Đào Ngọc T5 con của cụ Đào Ngọc T6
và c Đinh Thị N u đã chết). Năm 1968 cN mất, năm 1969 cụ T6 lấy cụ T1.
Ông T5 lúc đó còn nhỏ nên ở ng vợ chồng cụ T6, đến khi trưởng thành, lấy vợ,
được bố m cho đất rồi làm nhà ra riêng. Thửa đất tại số nhà B, tổ dân phố Đ,
phường Đ, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên là ca b m cho ông T5. Các ông bà
không có liên quan gì đến thửa đất này.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa: Giao cho anh Đ Nhật Trường
đưc quyn qun lý, sử dụng toàn bộ phần diện tích đất căn nhà, công trình
xây dựng trên thửa đất s 597, t bản đ s 20, địa ch: Phường Đ, thành phố T.
Anh T trách nhim thanh toán cho Nguyn Th Phương D s tin
153.384.619đồng. Ghi nhn anh T h tr D chi phí chuyn nhà ch mi
s tiền 50.000.000đồng. Tng s tin anh T phi thanh toán cho bà D
203.384.619 đồng.
Vi ni dung nêu trên ti bản án sơ thẩm s 63/2024/DS-ST ngày 12 tháng
7 năm 2024 của Toà án nhân dân thành ph Thái Nguyên đã xét x quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đ Nhật Trường về việc chia di sản thừa
kế của ông Đào Ngọc T5. Chấp nhận yêu cầu độc lập của Nguyễn Thị Thu H
về chia tài sản sau ly hôn.
1. Nguyễn Thị Thu H được nhận ½ giá trị tài sản trên đất 61.579.858
đồng (sáu mươi mốt triu, năm trăm bẩy mươi chín nghìn, tám trăm m mươi tám
đồng). Ghi nhn s t nguyn ca Nguyn Th Thu H tng cho anh Đ Nht
Trường s tin này.
2. Xác định di sn tha kế ca ông Đào Ngọc T5 gồm: Quyn s dụng đất ti
thửa đất s 597, t bản đ s 20, din tích 141,6m
2
(Trong đó 100m
2
đất đô
th, 41,6m
2
đất trồng cây hàng năm khác), đa ch: Phường Đ, thành phố T ½
giá tr tài sản trên đất với tổng giá trị 460.219.858đ (bốn trăm sáu mươi triu,
hai trăm mười chín nghìn, tám trăm năm mươi tám đồng) và được chia như sau:
2.1. Giao cho anh Đ Nhật Trường được quyền quản lý, sử dụng toàn bộ phần
diện tích đất là di sản thừa kế của ông Đào Ngọc T5 để lại là 141,6m
2
đất (trong
đó đất đô thị 100m
2
, đất cây lâu năm 41,4m
2
) các tài sản trên đất tại
thửa đất số 597, tờ bản đồ số 20, địa chỉ: Phường Đ, thành phố T (vị trí thửa đất
theo các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 1) (Theo bản đo vẽ do
Công ty cổ phần T8 thực hiện tháng 4/2024).
2.2. Anh Đào Nhật T có trách nhiệm thanh toán cho Nguyễn Thị Phương
D số tiền 153.384.619 đồng (Một trăm năm mươi ba triệu, ba trăm tám mươi bốn
mươi nghìn, sáu trăm mười chín nghìn đồng). Ghi nhn sự tự nguyện của anh T
h tr bà D chi phí chuyn nhà và ch mi s tiền 50.000.000 đồng (năm mươi
triệu đồng). Tng s tin anh T phi thanh toán cho D 203.384.619 đồng (Hai
trăm linh ba triệu, ba trăm tám mươi bốn nghìn, sáu trăm mười chín nghìn đồng).
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên chi phí tố tụng, án phí quyn kháng
cáo cho các đương sự theo quy định ca pháp lut.
Ngày 02/8/2024 bà Nguyn Th Phương D có đơn kháng cáo toàn bộ bn án
sơ thẩm, yêu cu hu bản án sơ thẩm để xét x li.
Tại phiên toà phúc thẩm D anh T đã tự nguyện thoả thuận đưc vi
nhau v vic gii quyết toàn b v án như sau:
- Anh T đưc quyn s dng toàn b di sảnnhà đất ca ông T5 ti tha s
597, t bn đồ s 20, din tích 141,6m
2
(trong đó có 100m
2
đất đô thị, 41m
2
đất
trồng cây lâu năm). Tổng giá tr 460.219.858đ (bốn trăm sáu mươi triệu, hai trăm
i chín nghìn, tám trăm năm mươi tám đồng).
- Anh T có trách nhim thanh toán cho bà D thêm 100.000.0000đ (một trăm
triệu đng so với án thẩm). Tng cng anh T có trách nhim thanh toán cho
D 303.384.619đ (ba trăm không ba triệu, ba trăm m ơi nghìn, sáu trăm
ời chín đồng).
Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh phát biểu về
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa Hội đồng xét xử
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi nghị án đã thực hiện đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Quan điểm giải quyết ván của đại diện Viện kiểm sát
đề nghị Hội đồng xét xử: Sửa bản án sơ thẩm, ghi nhận sự tự nguyện thoả thuận
của các đương sự tại cấp phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án nghe lời trình bày của các
đương sự; Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Hội
đồng xét xử nhận xét:
[1]. Tại phiên toà phúc thẩm Nguyễn Thị Phương D anh Đào Nht T
đã tự nguyện thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Thấy
rằng việc thoả thuận của các đương sự là tự nguyện không vi phạm điều cấm của
luật không trái đạo đức hội nên ghi nhận sự thoả thuận này theo quy định
tại Điều 300 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đề nghị
Hội đồng xét xử: Sửa bản án sơ thẩm, ghi nhận sự tự nguyện thoả thuận của các
đương sự tại cấp phúc thẩm là có căn cứ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 300, khoản 2 Điều 308 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 649; 651; 654 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy
định về án phí lệ phí tòa án. Sửa bản án số 63/2024/DS-ST ngày 12 tháng 7
năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Thái Nguyên. Công nhn s tho thun
của các đương sự như sau:
1. Anh Đào Nht T được quyền quản lý, sử dụng toàn bộ phần diện tích đt
di sản thừa kế của ông Đào Ngọc T5 để lại 141,6m
2
đất (trong đó đất đô
thị là 100m
2
, đất trồng cây lâu năm là 41,4m
2
) và được quyền sở hữu các tài sản
trên đất tại thửa đất số 597 (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi thửa 598),
tờ bản đồ số 20, địa chỉ: Phường Đ, thành phố T (vị trí thửa đất theo các điểm 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 1) (Theo bản đo vẽ do Công ty Cổ phần
T8 thực hiện tháng 4/2024).
Anh Đào Nhật T có quyn và nghĩa vụ liên h với cơ quan nhà nước thm
quyền đ cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cũng như điu chnh li s tha
cho đúng với hin trạng). Anh Đào Nhật T trách nhiệm thanh toán cho
Nguyn Th Phương D 303.384.619đ (ba trăm không ba triệu, ba trăm tám mươi
tư nghìn, sáu trăm mười chín đng).
2. Nguyn Th Phương D đưc s hu s tiền 303.384.619đ (ba trăm
không ba triệu, ba trăm m mươi tư nghìn, sáu trăm ời chín đng) do anh T
trích chia.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Nguyễn Thị Thu H được nhận ½ giá trị tài sản trên đất 61.579.858đ
(sáu mươi mốt triệu, năm trăm bẩy mươi chín nghìn, tám trăm m mươi tám
đồng). Ghi nhn s t nguyn ca bà H tng cho anh Đ Nhật Trường s tin này.
4. Cụ Nguyễn Thị T1 được nhận 01 (một) kỷ phần thừa kế bằng 153.384.619đ
(một trăm năm mươi ba triệu, ba trăm tám mươi nghìn, sáu trăm mười chín
đồng). Ghi nhận sự tự nguyện của cT1 tng cho anh Đ Nhật Trường s tin này.
5. Về chi phí tố tụng: Anh Đào Nhật Trường tự nguyện chịu toàn bộ và đã
thanh toán xong.
6. Về án phí:
6.1. Về án phí sơ thẩm:
- Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho cụ Nguyễn Thị T1.
- Bà Nguyễn Thị Thu H không phải chịu án phí dân sự thẩm, được trả lại
số tiền 2.500.000đ (hai triệu, năm trăm nghìn đồng) tin tm ng án phí đã nộp
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002784 ngày 07/5/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Thái Nguyên.
- Anh Đào N phải chịu 10.748.223đ (mười triệu, bẩy trăm bốn mươi tám
nghìn đồng, làm tròn số) án phí dân sự thẩm. Được trừ số tiền 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002433 ngày
08/01/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên. Anh T còn
phải nộp số tiền 10.448.000đ (mười triệu, bốn trăm bốn mươi tám nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm.
- Nguyễn Thị Phương D phải chịu 15.169.231đ (Mười lăm triệu, một trăm
sáu mươi chín nghìn đồng, làm tròn số) án phí dân sự thẩm.
6.2. Về án phí phúc thẩm: Bà Nguyễn Thị Phương D phải chịu 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự phúc thẩm. Xác nhận bà D đã nộp đủ án phí
phúc thẩm theo biên lai thu số 0003113 ngày 12/8/2024 tại Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7a, 7b và Điu 9 Lut
thi hành án dân s. Thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều
30 Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Thái Nguyên;
- TAND thành phố Thái Nguyên;
- Chi cục THADS TP Thái Nguyên;
- UBND phường Đồng Bẩm;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; Tòa dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Quế
Tải về
Bản án số 160/2024/DS-PT Bản án số 160/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 160/2024/DS-PT Bản án số 160/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất