Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nông Cống (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 13/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Lê Ngọc L đề nghị Tòa án chia di sản thừa kế theo di chúc. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HOÁ
- THnh phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị H
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Bá Hiền
2. Ông H Công Trường
- Thư ký phiên tòa: Bà Doãn P Liên - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh
Hóa tham gia phiên tòa: Ông H Đức Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
19/2023/TLST - DS ngày 09 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp về thừa
kế tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2024/QĐXXST - DS
ngày 15/10/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2024/QĐST - DS ngày
31/10/2024 và Thông báo về việc mở lại phiên tòa số 13/2024/QĐST - DS
ngày 18/11/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Ngọc L, sinh năm 1952
Địa chỉ: Thôn C1, xã B1, huyện X, tỉnh Thanh Hóa
- Bị đơn: Anh Lê Ngọc H, sinh năm 1976
Chị Hoàng Thị O, sinh năm 1981
Cùng địa chỉ: Thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Lê Ngọc M, sinh năm 1950
Địa chỉ: Phố M2, phường B2, thành phố B3, tỉnh Ninh Bình
+ Ông Lê Ngọc K, sinh năm 1954
Địa chỉ: SN 28, ngõ 532, đường Ô, phường Q, thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
+ Bà Lê Thị P, sinh năm 1959
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÔNG CỐNG
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 13/2024/DS - ST
Ngày 27 - 11 -2024
V/v: Tranh chấp về thừa kế tài sản.
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Địa chỉ: Thôn V, xã V1, huyện Ư, TP Hà Nội
+ Bà Lê Thị M1, sinh năm 1963
Địa chỉ: Thôn M2, xã T2, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
+ Bà Lê Thị N, sinh năm 1967
Địa chỉ: Thôn T3, xã Mậu L, huyện N2, tỉnh Thanh Hóa
+ Ông Lê Ngọc T1, sinh năm 1969
Địa chỉ: Thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
+ Chị Lê Thị H1, sinh năm 1975
Địa chỉ: Thôn B4, xã T3, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
+ Anh Lê Ngọc H2, sinh năm 1981
Địa chỉ: Thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
+ Anh Lê Ngọc H3, sinh năm 1992
Địa chỉ: Thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
+ Bà Lê Thị N1, sinh năm 1950
Địa chỉ: Thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
- Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Ngọc M và bà Lê Thị P:
Ông Lê Ngọc L, sinh năm 1952
Địa chỉ: Thôn C1, xã B1, huyện X, tỉnh Thanh Hóa
(Tại phiên tòa: có mặt ông L, ông K, ông T1, bà M1; vắng mặt anh H,
chị O, anh H3, anh H2, chị H1, bà N1 và bà N).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 24/7/2023, bản tự khai và trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Ngọc L trình bày:
Bố mẹ ông là Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch có 8 người con chung gồm:
1. Ông Lê Ngọc B (chết tháng 5/2023).
2. Ông Lê Ngọc M, sinh năm 1950, đang còn sống.
3. Ông Lê Ngọc L, sinh năm 1952, đang còn sống.
4. Ông Lê Ngọc K, sinh năm 1954, đang còn sống.
5. Bà Lê Thị P, sinh năm 1957, đang còn sống.
6. Bà Lê Thị M1, sinh năm 1963, đang còn sống.
7. Bà Lê Thị N, sinh năm 1967, đang còn sống.
8. Ông Lê Ngọc T1, sinh năm 1969, đang còn sống.
Ngoài ra, bố mẹ ông không còn người con riêng, con nuôi nào khác.
Ông Lê Ngọc Th chết ngày 14/6/2008 theo bản sao Giấy chứng tử số
22 ngày 04/02/2015 của UBND xã T, huyện C.
3
Bà Lê Thị Ch chết ngày 20/10/2022 theo Trích lục khai tử số
504/TLKT - BS ngày 24/10/2022 của UBND xã T, huyện C.
Ông Lê Ngọc B chết ngày 04/5/2023 theo Trích lục khai tử số
425/TLKT - BS ngày 10/10/2024 của UBND xã T, huyện C. Ông Lê Ngọc B
có 4 người con: Lê Thị H1, Lê Ngọc H, Lê Ngọc H2 và Lê Ngọc H3.
Khi còn sống bố mẹ của ông là ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch tạo
lập được tài sản chung là thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03 bản đồ địa chính xã
T đo vẽ năm 2002; địa chỉ: xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa, diện tích 816m
2
.
Khi bố mẹ về già ông Th và bà Ch có cho các con thửa đất nói trên,
trong đó có cả ông. Ngày 04/11/2003, ông Th và bà Ch đã lập di chúc cho ông
miếng đất có chiều rộng 7m, chiều dài 34m = 238m
2
, có các cạnh tiếp giáp:
Phía đông giáp quốc lộ 47C, phía tây giáp ngõ nhà bà Soi, phía Bắc giáp thửa
đất nhà ông Đạt, phía Nam giáp phần đất của ông B. Từ khi bố mẹ cho ông thì
ông đã có nghĩa vụ đóng thuế cho đến nay. Trong thời gian ông chờ làm Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt là GCNQSDĐ) thì gia đình bà N1 xây
công trình vệ sinh và tường rào và vợ chồng anh H chị O lấn chiếm, cơi nới
khoảng 40m
2
về phía đất giáp ngõ bà Soi. Ông đã báo cáo và đề nghị nhiều
lần thì UBND xã lập biên bản dừng xây dựng nhưng bà N1 và anh H vẫn xây
không trả lại đất cho ông.
Nay ông yêu cầu Tòa án giải quyết chia thừa kế theo di chúc mà bố mẹ
để lại cho ông đối với phần diện tích đất 238m
2
tại thửa đất số 167, tờ bản đồ
số 03, bản đồ địa chính xã T đo vẽ năm 2002. Phần diện tích đất 578m
2
ông
đề nghị Tòa án chia thừa kế theo pháp luật.
Tại Đơn thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện đề ngày 08/11/2023,
nguyên đơn ông Lê Ngọc L yêu cầu Tòa án giải quyết chia thừa kế theo di
chúc cho ông đối với phần diện tích đất 238m
2
tại thửa đất số 167, tờ bản đồ
số 03 bản đồ địa chính xã T đo vẽ năm 2002 theo Giấy thừa kế sử dụng đất
ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch. Đối với phần diện
tích đất 578m
2
còn lại khi bố mẹ của ông còn sống đã phân chia xong nên ông
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay phần diện tích đất 238m
2
thừa kế
theo di chúc vợ chồng anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O đã lấn chiếm
khoảng 40m
2
về phía đất giáp ngõ nhà bà Soi để xây dựng công trình nhà vệ
sinh và xây tường rào ở phía đông giáp mặt đường quốc lộ 47C. Ông yêu cầu
anh H và chị O phải tháo dỡ công trình nhà vệ sinh và tường rào để trả lại
phần diện tích đất lấn chiếm cho ông là 238m
2
.
Tại Bản tự khai đề ngày 12/7/2024, căn cứ theo Kết quả xem xét, thẩm
định tại chỗ đối với thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03 thì tổng diện tích của
thửa đất là 763m
2
, trong đó phần diện tích đất theo di chúc còn lại là 234,5m
2
.
PHn diện tích đất theo di chúc vợ chồng anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O
đang quản lý, sử dụng để xây dựng bể nước và bếp có tổng diện tích 38,4m
2
và 01 chuồng gà có diện tích 20,9m
2
, tường rào có diện tích 10,5m
2
và cây
4
cối. Do đó, ông yêu cầu anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O phải tháo dỡ toàn
bộ công trình xây dựng và thu hoạch cây cối và đề nghị Tòa án công nhận ông
được quyền thừa kế di sản theo di chúc đối với phần diện tích đất 234,5m
2
tại
thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03, bản đồ địa chính xã T đo vẽ năm 2002 theo
Giấy thừa kế sử dụng đất ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị
Ch. Đối với phần diện tích đất còn lại khi bố mẹ ông còn sống đã phân chia
nên ông xin rút yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo pháp luật, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với bị đơn anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O: Tòa án nhân dân
huyện Nông Cống đã thực hiện tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và
Giấy triệu tập cho anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O. Nhưng trong thời hạn
quy định anh H và chị O không nộp văn bản nêu ý kiến của mình và cũng
không đến Tòa án làm việc theo Giấy triệu tập.
Tòa án tiến hành xác minh thu thập chứng cứ, tại Bản tự khai ngày
15/12/2023, anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O trình bày:
Nguồn gốc thửa đất hiện nay ông Lê Ngọc L đang khởi kiện đối với
anh là của ông bà nội là ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch tại thửa đất số 167,
tờ bản đồ số 03. Địa chỉ thửa đất: Thôn 4 nay là thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh
Thanh Hóa, có diện tích 816m
2
. Ngày 04/11/2003 ông bà nội đã viết giấy ủy
quyền sử dụng đất cho bố đẻ của anh là ông Lê Ngọc B được sử dụng diện
tích đất ở là 2 sào 1 thước. Đến ngày 26/02/2010 đã được UBND huyện Nông
Cống cấp GCNQSDĐ số AL 820173 mang tên hộ ông Lê Ngọc B và bà Lê
Thị N1. Khoảng năm 2020, ông B đã trích một phần đất xây dựng nhà thờ và
nơi ăn ở cho con cháu về thăm viếng. Phần đất còn lại phía sau anh đã làm
nhà ở khoảng 100m
2
. Phía trước là mẹ đẻ cùng vợ chồng em trai của anh là Lê
Ngọc H3 và Lê Ngọc H2 đang ở.
Nay ông L khởi kiện anh không đồng ý với lý do: Ông nội là ông Lê
Ngọc Th đã ủy quyền cho bố của anh. Ông Lê Ngọc Th chết năm 2008, bà Lê
Thị Ch chết năm 2022 và ông Lê Ngọc B chết ngày 04/5/2023. Hiện nay bố
đẻ của anh đã chết, mẹ con, anh em đang ở chật chội, khó khăn trên mảnh đất
này nên vợ chồng anh không đồng ý chia thừa kế.
* Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Ngọc H3:
Tòa án tiến hành xác minh thu thập chứng cứ, tại Bản tự khai ngày
15/12/2023, anh Lê Ngọc H3 trình bày:
Nguồn gốc thửa đất hiện nay ông Lê Ngọc L đang khởi kiện là của ông
nội Lê Ngọc Th và bà nội là Lê Thị Ch tại thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03.
Địa chỉ thửa đất: Thôn 4 nay là thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa, có
diện tích 816m
2
. Ông bà nội đã viết giấy ủy quyền sử dụng đất cho ông Lê
Ngọc B là bố đẻ của anh theo Giấy ủy quyền ngày 04/11/2003. Ngày
26/02/2010 thửa đất số 167 đã được UBND huyện Nông Cống cấp
GCNQSDĐ số AL 820173 mang tên hộ ông Lê Ngọc B, bà Lê Thị N1.
5
Khoảng năm 2020, ông B đã trích một phần đất cùng các chú làm nhà thờ và
nơi ăn ở cho con cháu về thăm viếng. Phần đất còn lại bà N1 và 3 anh em của
anh là Lê Ngọc H, Lê Ngọc H2 và Lê Ngọc H3 đang ở. Ngôi nhà bà N1, anh
Lê Ngọc H2 và anh đang ở được xây năm 2000. Phần nhà đất phía sau hiện
nay anh Lê Ngọc H đang ở khoảng hơn 100m
2
.
Nay ông L khởi kiện đề nghị chia thừa kế theo di chúc đối với thửa đất
số 167, tờ bản đồ số 03 thì anh không đồng ý với lý do: Ông bà nội đã ủy
quyền cho bố đẻ của anh là ông Lê Ngọc B và hiện nay 3 anh em đang ở trên
mảnh đất này.
* Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị N1:
Tòa án tiến hành xác minh thu thập chứng cứ, tại Biên bản xác minh
ngày 15/12/2023, bà Lê Thị N1 trình bày:
Bà Lê Thị N1 là vợ của ông Lê Ngọc B (ông Bich đã chết năm 2023).
Bà Lê Thị N1 và ông Lê Ngọc B có 4 con chung là:
- Lê Thị H1, sinh năm 1975, đã lập gia đình. Hiện đang sinh sống tại
thôn B4, xã T3, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
- Lê Ngọc H, sinh năm 1976 (có vợ là Hoàng Thị O, sinh năm 1981)
hiện đang ở tại thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
- Lê Ngọc H2, sinh năm 1981 (có vợ là Hoàng Thị Th1, sinh năm
1982), hiện đang ở tại thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
- Lê Ngọc H3, sinh năm 1992 (có vợ là Nguyễn Thị Ng, sinh năm
1992), hiện đang ở tại thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
Bà đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án giao cho các con.
Trong đó có anh Lê Ngọc H2, sau khi nhận được các văn bản bà đã thông báo
cho vợ chồng anh H2 biết nội dung khởi kiện của ông Lê Ngọc L. Quan điểm
của bà và các con đều không đồng ý chia thừa kế đối với thửa đất số 167, tờ
bản đồ số 3, có diện tích 816m
2
. Địa chỉ thửa đất: Thôn 4 nay là thôn L1, xã
T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
Bà cam đoan sau khi nhận được các văn bản của Tòa án bà sẽ thông
báo ngay lại cho các con biết.
* Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Lê Thị H1:
Tòa án tiến hành xác minh thu thập chứng cứ, tại Bản tự khai ngày
09/01/2024, chị Lê Thị H1 trình bày:
Chị đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác
của Tòa án. Chị có ý kiến như sau:
Nguồn gốc thửa đất ông Lê Ngọc L đang khởi kiện là của ông bà nội là
ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch. Khi ông bà còn sống, ông bà đã viết Giấy
ủy quyền cho bố đẻ của chị là ông Lê Ngọc B và đã được UBND huyện Nông
Cống cấp GCNQSDĐ mang tên hộ ông Lê Ngọc B và bà Lê Thị N1. Ông B
6
làm nhà ở từ năm 2002. Năm 2020 ông B trích ra một phần đất để làm nhà
thờ. Khoảng năm 2016 anh Lê Ngọc H làm nhà phía sau để ở. Đối với phần
diện tích đất còn lại chưa làm nhà để lại cho anh Lê Ngọc H2. Nay ông L khởi
kiện chia thừa kế đối với thửa đất số 167, tờ bản đồ số 3, địa chỉ thửa đất:
Thôn 4 nay là thôn L1, xã T, huyện C, chị không đồng ý. Đối với phần di sản
thừa kế chị được nhận chị sẽ giao lại cho anh Lê Ngọc H2. Chị không yêu cầu
anh H2 phải giao lại giá trị chênh lệch về tài sản cho chị. Do chị bận công
việc nên chị có đơn đề nghị Tòa án giải quyết và xét xử vắng mặt. Chị vẫn giữ
nguyên quan điểm tại bản tự khai đã giao nộp cho Tòa án.
* Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Ngọc K trình
bày:
Bố đẻ của ông là Lê Ngọc Th, chết năm 2008 và mẹ đẻ là bà Lê Thị
Ch, chết năm 2022.
Bố mẹ sinh được 8 người con gồm: Lê Ngọc B (chết năm 2023), Lê
Ngọc M, Lê Ngọc L, Lê Ngọc K, Lê Thị P, Lê Thị M1, Lê Thị N và Lê Ngọc
T1.
Khi bố mẹ còn sống có thửa đất có diện tích là 816m
2
, đã chia cho 4
anh em trai là Lê Ngọc B, Lê Ngọc M, Lê Ngọc L và Lê Ngọc K. Phần diện
tích đất của ông Lê Ngọc M và Lê Ngọc K đã hiến đất làm nhà thờ. Phần diện
tích đất của ông Lê Ngọc L hiện nay anh Lê Ngọc H (con trai của ông Lê
Ngọc B) đang sử dụng. Quan điểm của ông đề nghị Tòa án giải quyết buộc
anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O phải tháo dỡ phần công trình đã xây dựng
và thu hoạch cây cối trên phần diện tích đất mà bố mẹ đã cho ông L và trả lại
diện tích đất mà bố mẹ đã cho ông L theo di chúc là 238m
2
, theo kết quả đo
đạc hiện nay là 234,5m
2
.
* Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị M1, bà Lê
Thị N và ông Lê Ngọc T1 trình bày: Ông bà thống nhất với ý kiến của ông Lê
Ngọc K. Quan điểm của ông bà đề nghị Tòa án giải quyết buộc anh Lê Ngọc
H và chị Hoàng Thị O phải tháo dỡ phần công trình đã xây dựng và thu hoạch
cây cối trên phần diện tích đất mà bố mẹ đã cho ông L và trả lại diện tích đất
mà bố mẹ đã cho ông L theo di chúc là 238m
2
, theo kết quả đo đạc hiện nay là
234,5m
2
.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn ông Lê Ngọc L trình bày: Theo Sổ địa chính giao đất và
bản đồ địa chính số 03 đo vẽ năm 2002 của xã T thì thửa đất số 167 có diện
tích là 816m
2
nhưng theo kết quả đo đạc hiện trạng sử dụng đất ngày
14/6/2024 là 763m
2
, giảm 816m
2
- 763m
2
= 53m
2
và phần diện tích đất theo di
chúc giảm 238m
2
- 234,5m
2
= 3,5m
2
. Nguyên nhân giảm là do hộ gia đình
dành một phần diện tích đất để mở rộng đường giao thông. Ông L thống nhất
theo kết quả đo đạc hiện trạng và yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo kết quả đo
đạc hiện trạng.
7
Ông thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa án chia di sản
thừa kế theo di chúc, buộc anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O phải thu hoạch
cây cối và tháo dỡ các công trình xây dựng trên phần diện tích đất 234,5m
2
gồm: 13 cây chuối; 01 cây na; 01 cây nhãn; 01 cây dừa; 01 cây xoài; 01 cây
si; 01 cây xoan và tháo dỡ các công trình xây dựng trên đất gồm: Một phần
bếp có diện tích 28,1m
2
; 02 bể nước (mỗi bể có thể tích 1,65m
3
); 01 nhà tắm
có diện tích 10,3m
2
; 01 tường rào có diện tích 10,5m
2
; 01 chuồng gà lợp
Proximăng có diện tích 20,9m
2
để trả lại diện tích đất mà bố mẹ đã cho ông
theo di chúc là 238m
2
, theo kết quả đo đạc hiện nay là 234,5m
2
theo Giấy
thừa kế sử dụng đất ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch.
Đối với phần diện tích đất còn lại là 528,5m
2
khi còn sống bố mẹ đã phân chia
xong nên ông rút yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật và đề nghị Tòa án đình
chỉ xét xử đối với yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Ngọc K, ông Lê Ngọc
T1, bà Lê Thị M1 trình bày: Ông bà đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn chia di sản thừa kế theo di chúc theo Giấy thừa kế sử dụng đất ngày
04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch cho ông Lê Ngọc L, theo di
chúc là 238m
2
, theo kết quả đo đạc hiện nay là 234,5m
2
tại thửa đất số 167, tờ
bản đồ số 03, bản đồ địa chính xã T đo vẽ năm 2002, địa chỉ thửa đất: thôn 4
nay là thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
* Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống
tại phiên tòa sơ thẩm:
- Về tố tụng:
+ Về việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm
phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định
của pháp luật trong việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư
cách tố tụng của các đương sự; việc thực hiện các thủ tục tố tụng như xác
minh thu thập chứng cứ, ban hành và giao các văn bản tố tụng đều đúng và
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS).
+ Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa:
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân theo đầy đủ các
quy định của BLTTDS.
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của đương sự: Ông Lê Ngọc L là
nguyên đơn và là người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Ngọc M và bà Lê
Thị P và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Ngọc K, ông
Lê Ngọc T1, bà Lê Thị M1, bà Lê Thị N đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ của mình theo quy định của pháp luật. Đối với bị đơn anh Lê Ngọc H, chị
Hoàng Thị O và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Ngọc
H2, anh Lê Ngọc H3, chị Lê Thị H1 và bà Lê Thị N1 chấp hành không đầy đủ
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình xây dựng hồ sơ
và không có mặt tại phiên tòa. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên
8
tòa lần thứ hai nhưng anh Lê Ngọc H, chị Hoàng Thị O, anh Lê Ngọc H2, anh
Lê Ngọc H3, chị Lê Thị H1 và bà Lê Thị N1 vẫn vắng mặt không có lý do, bà
Lê Thị N có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt
bị đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Ngọc H2, anh
Lê Ngọc H3, chị Lê Thị H1, bà Lê Thị N1 và bà Lê Thị N theo điểm b khoản
2 Điều 227; khoản1, khoản 3 Điều 228 BLTTDS.
- Về nội dung: Căn cứ vào các Điều 609, Điều 610, 611, 612, 613, 614,
616, 620, 623, 627, 628, 630, 635, 643, 652, 659 Bộ luật dân sự; điểm a, c, d
khoản 1 Điều 99, điểm c khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai;
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 244 BLTTDS;
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
ông Lê Ngọc L về việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc.
+ Buộc anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O phải thu hoạch cây cối và
tháo dỡ các công trình xây dựng trên phần diện tích đất 234,5m
2
gồm: 13 cây
chuối loại B; 01 cây na loại C; 01 cây nhãn loại B; 01 cây dừa loại E; 01 cây
xoài loại B; 01 cây si (5cm < D<10cm); 01 cây xoan (20cm < D<35cm) và
tháo dỡ các công trình xây dựng trên đất gồm: Một phần bếp có diện tích
28,1m
2
; 02 bể nước (mỗi bể có thể tích 1,65m
3
); 01 nhà tắm có diện tích
10,3m
2
; 01 tường rào có diện tích 10,5m
2
; 01 chuồng gà lợp Proximăng có
diện tích 20,9m
2
.
+ Giao cho ông Lê Ngọc L được quyền quản lý, sử dụng phần diện tích
đất 234,5m
2
tại thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03, bản đồ dịa chính xã T đo vẽ
năm 2002. Địa chỉ thửa đất: Thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa theo
Giấy thừa kế sử dụng đất lập ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà Lê
Thị Ch được UBND xã T chứng thực ngày 15/11/2003.
Ông Lê Ngọc L có nghĩa vụ liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để làm thủ tục cấp GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật.
+ Đình chỉ xét xử về chia di sản thừa kế theo pháp luật đối với phần
diện tích đất 528,5m
2
tại thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03, bản đồ địa chính xã
T đo vẽ năm 2002, địa chỉ thửa đất: thôn 4 nay là thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh
Thanh Hóa.
- Về án phí: Ông Lê Ngọc L là người cao tuổi, có đơn xin miễn án phí
nên được miễn toàn bộ án phí giá ngạch tài sản theo quy định của pháp luật.
- Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Nguyên đơn
tự nguyện chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản
và đã thanh toán xong nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN:
9
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn
ông Lê Ngọc L khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế theo di chúc đối
với phần diện tích đất 238m
2
và chia di sản thừa kế theo pháp luật đối với
phần diện tích đất 578m
2
tại thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03, bản đồ địa chính
xã T đo vẽ năm 2002, địa chỉ thửa đất: thôn 4 nay là thôn L1, xã T, huyện C,
tỉnh Thanh Hóa. Tại Đơn thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện đề ngày
08/11/2023 và tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện
đề nghị Tòa án chia di sản thừa kế theo di chúc là quyền sử dụng đất 234,5m
2
tại thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03, bản đồ địa chính xã T đo vẽ năm 2002
theo Giấy thừa kế sử dụng đất ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà Lê
Thị Ch. Buộc anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O phải thu hoạch cây cối và
tháo dỡ các công trình xây dựng trên phần diện tích đất 234,5m
2
. Đồng thời
đề nghị rút một phần yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật đối với phần
diện tích đất 528,5m
2
. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại khoản 5 Điều
26, Điều 36 và Điều 39 BLTTDS.
- Về thời hiệu khởi kiện: Ông Lê Ngọc Th chết ngày 14/6/2008 và bà
Lê Thị Ch chết ngày 20/10/2022. Ngày 24/7/2023 ông Lê Ngọc L đã khởi
kiện đến Tòa án nhân dân huyện Nông Cống về việc chia di sản thừa kế. Do
đó, thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế vẫn còn theo quy định tại
Điều 623 BLDS.
- Bị đơn anh Lê Ngọc H, chị Hoàng Thị O và những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Ngọc H2, anh Lê Ngọc H3, chị Lê Thị H1 và
bà Lê Thị N1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ
hai nhưng đều vắng mặt không có lý do. Bà Lê Thị N có Đơn xin xét xử vắng
mặt. Vì vậy, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn và những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan anh Lê Ngọc H2, anh Lê Ngọc H3, chị Lê Thị H1, bà Lê
Thị N1 và bà Lê Thị N theo điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều
228 BLTTDS.
[2]. Xét về nội dung tranh chấp chia di sản thừa kế theo di chúc:
[2.1]. Về quan hệ nhân thân: Ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch có 08
người con chung là:
- Ông Lê Ngọc B (chết ngày 04/5/2023, ông B có 4 người con gồm: chị
Lê Thị H1 sinh năm 1975, anh Lê Ngọc H sinh năm 1976, anh Lê Ngọc H2
sinh năm 1981 và anh Lê Ngọc H3 sinh năm 1992).
- Ông Lê Ngọc M, sinh năm 1950
10
- Ông Lê Ngọc L, sinh năm 1952
- Ông Lê Ngọc K, sinh năm 1954
- Bà Lê Thị P, sinh năm 1957
- Bà Lê Thị M1, sinh năm 1963
- Bà Lê Thị N, sinh năm 1967
- Ông Lê Ngọc T1, sinh năm 1969.
Ông Lê Ngọc B chết ngày 04/5/2023 nên chị Lê Thị H1, anh Lê Ngọc
H, anh Lê Ngọc H2 và anh Lê Ngọc H3 là những người thừa kế thế vị của
ông Lê Ngọc B theo quy định tại Điều 652 BLDS.
[2.2]. Về di sản thừa kế:
* Về nguồn gốc của thửa đất:
Theo Biên bản xác minh ngày 15/12/2023 tại UBND xã T, huyện C, thể
hiện:
- Tại Sổ giao ruộng đất ổn định lâu dài và cấp GCNQSDĐ cho hộ nông
dân theo Nghị định số 64 năm 1994. Tại trang số 809, họ tên chủ hộ ông Th,
tại thửa đất số 82, tờ bản đồ số 4 + 5, diện tích đất ruộng: 2.315m
2
, đất thổ cư:
200m
2
, đất vườn: 922m
2
. Tổng 3.437m
2
.
- Theo bản đồ địa chính xã T đo vẽ năm 2002 và Sổ địa chính giao đất
năm 2002, tại trang số 10 thể hiện:
Chủ sử dụng đất ông Lê Ngọc B, sinh năm 1949. Họ tên vợ Lê Thị N1.
Tờ bản đồ số 3, thửa số 167, diện tích: Tổng diện tích đất lúa: 3.759m
2
; đất
thổ cư: 200m
2
; đất ao: 200m
2
; đất vườn: 416m
2
. Tổng diện tích 816m
2
. Địa
chỉ: Xóm 4, xã T.
Lý do diện tích có biến động là do đã chuyển nhượng cho ông Hoàng
Văn Đ và ông Lê Gia P1 một phần diện tích của thửa đất nên còn lại là
816m
2
.
- Ngày 26/02/2010 UBND huyện Nông Cống đã cấp GCNQSDĐ số
AL 820173 mang tên hộ ông Lê Ngọc B và bà Lê Thị N1 tại thửa đất số 167,
tờ bản đồ số 3, diện tích 816m
2
đất ở. Địa chỉ thửa đất: Thôn 4, xã T, huyện
C, tỉnh Thanh Hóa.
- Ngày 17/6/2014, UBND huyện Nông Cống đã ra Quyết định thu hồi
GCNQSDĐ số AL 820173 mang tên hộ ông Lê Ngọc B và bà Lê Thị N1. Lý
do thu hồi: GCNQSDĐ số AL 820173 được cấp không đảm bảo quy trình
(Giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất lập chưa đủ các thành viên trong gia đình
đồng ý xác nhận).
- Quá trình sử dụng đất của thửa đất số 167, tờ bản đồ số 3 không có
tranh chấp về ranh giới với các hộ sử dụng đất liền kề.
* Xét yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc của nguyên đơn thì thấy:
11
Căn cứ các tài liệu chứng cứ thu thập thể hiện có 2 bản di chúc được lập gồm:
- Giấy thừa kế sử dụng đất lập ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và
bà Lê Thị Ch được UBND xã T chứng thực ngày 15/11/2003 với nội dung:
“Tên tôi là Lê Ngọc Th, 81 tuổi
Bà Lê Thị Ch 78 tuổi
Nay ông bà tôi đã già rồi, sống chết lúc nào không biết. Để đảm bảo
quyền lợi cho các con mai sau tránh tình trạng tiêu cực làm ảnh hưởng đến
gia đình
Nay ông bà tôi còn một mảnh đất bề ngang 7 mét, bề dài 34 mét nay
ông bà tôi giao lại cho con trai Lê Ngọc L được sử dụng mảnh đất này.
Vậy tôi đề nghị Ủy ban chứng thực cho cháu được sử dụng
Ngày 04/11/2003
Bố Lê Ngọc Th
Mẹ Lê Thị Ch
Con trai Lê Ngọc L”
Kèm theo sơ đồ phân chia phần đất nhà anh Đạt, phần đất anh L dài
34m, rộng 7m, phần đất nhà anh B, phần đất nhà ông bà B. Có xác nhận của
ông Lê Ngọc B, ông Lê Ngọc L, ông N2 (Trưởng thôn) và chứng thực của
UBND xã T ngày 15/11/2003.
- Giấy ủy quyền sử dụng đất ở lập ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc
Th được UBND xã T xác nhận, nội dung của Giấy ủy quyền như sau:
“Nay tôi viết giấy này ủy quyền cho con trai cả là Lê Ngọc B, xóm 4,
L3, T, C, Thanh Hóa được sử dụng diện tích đất ở là 2 sào 1 thước. Vậy tôi
viết giấy này để báo cáo Ban kế hoạch và Đảng ủy, UBND xã T chứng nhận
là đúng để làm trích lục đất ở
Người ủy quyền bố đẻ Lê Ngọc Th”.
Xét thấy theo Sổ giao ruộng đất ổn định lâu dài và cấp GCNQSDĐ cho
hộ nông dân theo Nghị định số 64 năm 1994. Tại trang số 809, họ tên chủ hộ
ông Th, tại thửa đất số 82, tờ bản đồ số 4 + 5. Theo khoản 4 Điều 100 Luật
Đất đai quy định: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao
đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ thì được cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật”. Do đó,
nguồn gốc thửa đất là của ông Th và bà Ch nên ông bà có quyền ngang nhau
trong việc quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Như vậy, Giấy thừa kế
sử dụng đất lập ngày 04/11/2003 có chữ ký của ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị
Ch được UBND xã T chứng thực ngày 15/11/2003, thể hiện ý chí tự nguyện
12
của ông Th và bà Ch đều thống nhất chia cho ông Lê Ngọc L phần diện tích
7m x 34m = 238m
2
. Nội dung của di chúc thể hiện ý chí tự nguyện của người
để lại di chúc và xác định rõ phần của từng người thừa kế theo hiện vật,
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đối với Giấy ủy
quyền sử dụng đất ở lập ngày 04/11/2003 chỉ có chữ ký của ông Th. Do đó,
Giấy thừa kế sử dụng đất lập ngày 04/11/2003 có chữ ký của ông Lê Ngọc Th
và bà Lê Thị Ch được UBND xã T chứng thực ngày 15/11/2003 là di chúc
hợp pháp.
- Ngày 26/02/2010 UBND huyện Nông Cống đã cấp GCNQSDĐ số
AL 820173 mang tên hộ ông Lê Ngọc B và bà Lê Thị N1 tại thửa đất số 167,
tờ bản đồ số 3, diện tích 816m
2
đất ở. Địa chỉ thửa đất: Thôn 4, xã T, huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, đến ngày 17/6/2014 UBND huyện
Nông Cống đã ra Quyết định thu hồi GCNQSDĐ số AL 820173 mang tên hộ
ông Lê Ngọc B và bà Lê Thị N1. Với lý do thu hồi: GCNQSDĐ số AL
820173 được cấp không đảm bảo quy trình (Giấy tờ tặng cho quyền sử dụng
đất lập chưa đủ các thành viên trong gia đình đồng ý xác nhận).
Hội đồng xét xử xét thấy tại Đơn thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện
đề ngày 08/11/2023 và tại phiên tòa nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu
khởi kiện, đề nghị Hội đồng xét xử buộc anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O
phải thu hoạch cây cối và tháo dỡ các công trình xây dựng trên phần diện tích
đất 234,5m
2
, chia di sản thừa kế theo di chúc đối với phần diện tích 234,5m
2
tại thửa đất số 167, tờ bản đồ số 3, bản đồ địa chính xã T đo vẽ năm 2002. Địa
chỉ thửa đất: Thôn 4, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa theo Giấy thừa kế sử
dụng đất lập ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch. Đồng
thời xin rút một phần yêu cầu khởi kiện về chia di sản thừa kế theo pháp luật
đối với phần diện tích đất 528,5m
2
và đề nghị Tòa án đình chỉ xét xử về chia
di sản thừa kế theo pháp luật. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông K, ông T1, bà M1, bà N thống nhất với yêu cầu của nguyên đơn. Xét thấy
việc nguyên đơn thay đổi , bổ sung yêu cầu khởi kiện không vượt quá phạm
vi yêu cầu khởi kiện ban đầu và nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi
kiện là tự nguyện nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 244 BLTTDS chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về chia di sản thừa kế theo di chúc đối với
phần diện tích đất 234,5m
2
và đình chỉ xét xử về chia di sản thừa kế theo pháp
luật đối với phần diện tích đất 528,5m
2
.
[2.3]. Theo Sơ đồ đo đạc hiện trạng thửa đất của Công ty cổ phần tập
đoàn HSC tại thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03 đo vẽ năm 2002 xã T, Biên bản
xem xét, thẩm định tại chỗ và Biên bản định giá tài sản thể hiện như sau:
Hiện trạng thửa đất có tổng diện tích: 763m
2
, giá trị đất ở là
2.400.000đ/m
2
, đất cây hằng năm là 40.000đ/m
2
. Trong đó:
- Phần diện tích khu nhà thờ là 246,5m
2
(Hình 3).
Tài sản trên đất gồm có: 01 nhà thờ chính, 01 sân và 01 nhà ở.
13
- Phần diện tích gia đình bà N1 đang quản lý, sử dụng là 198,7m
2
(Hình
2).
Tài sản trên đất gồm có: 01 sân, 01 nhà mái bằng, bếp và công trình
phụ.
- Phần diện tích gia đình anh H và chị O đang quản lý, sử dụng là
85,4m
2
+ 38,4m
2
= 128,3m
2
(Hình 4 + 5).
Tài sản trên đất gồm có: 01 nhà mái bằng, 01 bếp lợp tôn và 02 bể
nước.
- Phần diện tích đất đang tranh chấp đo theo hiện trạng gồm: 196,1m
2
và phần diện tích anh H và chị O đang quản lý sử dụng là 38,4m
2
. Tổng cộng
là 234,5m
2
. (Hình 1 + 5).
Theo hiện trạng thửa đất số 167 có tổng diện tích là 763m
2
, giảm so
với Sổ địa chính giao đất năm 2002 là 816m
2
- 763m
2
= 53m
2
và phần diện
tích đất theo di chúc giảm 238m
2
- 234,5m
2
= 3,5m
2
. Nguyên nhân giảm là
do hộ gia đình dành một phần diện tích đất để mở rộng đường giao thông.
Ông L và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thống nhất với kết
quả đo đạc theo hiện trạng và đề nghị Tòa án chia thừa kế theo kết quả đo
đạc hiện trạng.
Tài sản trên đất gồm: 13 cây chuối loại B trị giá 780.000đ; 01 cây na
loại C trị giá 99.000đ; 01 cây nhãn loại B trí giá 85.000đ; 01 cây dừa loại E trị
giá 457.000đ; 01 cây xoài loại B trị giá 180.000đ; 01 cây si (5cm < D< 10cm)
trị giá 118.000đ; 01 cây xoan (20cm < D< 35cm) trị giá 165.000đ; 01 bếp có
diện tích 28,1m
2
trị giá 55.722.300đ; 02 bể nước (mỗi bể có thể tích 1,65m
3
)
trị giá 3.659.700đ; 01 nhà tắm có diện tích 10,3m
2
trị giá 13.119.500đ; 01
tường rào có diện tích 10,5m
2
trị giá 2.677.500đ; 01 chuồng gà lợp Proximăng
có diện tích 20,9m
2
trị giá 2.152.700đ. Tổng giá trị tài sản trên đất là:
82.215.700đ (Tám mươi hai triệu hai trăm mười lăm nghìn bảy trăm đồng).
Do đó, buộc anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O phải thu hoạch cây cối
và tháo dỡ các công trình xây dựng trên phần diện tích đất 234,5m
2
và giao
cho ông Lê Ngọc L được quyền quản lý, sử dụng phần diện tích đất 234,5m
2
tại thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03, bản đồ dịa chính xã T đo vẽ năm 2002
theo Giấy thừa kế sử dụng đất lập ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà
Lê Thị Ch là phù hợp.
Ông Lê Ngọc L có nghĩa vụ liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để làm thủ tục cấp GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật.
[3]. Về án phí: Nguyên đơn là người cao tuổi và có đơn xin miễn nộp
tiền án phí giá ngạch tài sản nên nguyên đơn được miễn toàn bộ án phí giá
ngạch tài sản theo quy định của pháp luật.
14
[4]. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Nguyên
đơn tự nguyện chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài
sản nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 609, Điều 610, 611, 612, 613, 614, 616, 620, 623,
627, 628, 630, 635, 643, 652, 659 Bộ luật dân sự; điểm a, c, d khoản 1 Điều
99, điểm c khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai; điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 244, Điều 271, Điều 273
BLTTDS; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Danh mục án phí, lệ phí Tòa
án ban Hnh kèm theo Nghị quyết số 326:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Ngọc L về việc
chia di sản thừa kế theo di chúc.
- Buộc anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O phải thu hoạch cây cối và
tháo dỡ các công trình xây dựng trên phần diện tích đất 234,5m
2
gồm: 13 cây
chuối loại B; 01 cây na loại C; 01 cây nhãn loại B; 01 cây dừa loại E; 01 cây
xoài loại B; 01 cây si (5cm < D<10cm); 01 cây xoan (20cm < D<35cm) và
tháo dỡ các công trình xây dựng trên đất gồm: Một phần bếp có diện tích
28,1m
2
; 02 bể nước (mỗi bể có thể tích 1,65m
3
); 01 nhà tắm có diện tích
10,3m
2
; 01 tường rào có diện tích 10,5m
2
; 01 chuồng gà lợp Proximăng có
diện tích 20,9m
2
.
- Chia di sản thừa kế theo di chúc. Giao cho ông Lê Ngọc L được
quyền quản lý, sử dụng phần diện tích đất 234,5m
2
tại thửa đất số 167, tờ bản
đồ số 03, bản đồ dịa chính xã T đo vẽ năm 2002. Địa chỉ thửa đất: Thôn L1,
xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa theo Giấy thừa kế sử dụng đất lập ngày
04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch.
Phần diện tích đất 234,5m
2
có các cạnh tiếp giáp như sau: (Hình 1 + 5).
Phía bắc giáp thửa đất của bà Hà Thị Đ là: 27,87m + 5,49m.
Phía nam giáp phần diện tích đất của gia đình bà N1 là: 28,16m +
5,49m.
Phía đông giáp quốc lộ 47C là: 7m.
Phía tây giáp đường xóm là: 7m.
(có Sơ đồ đo đạc hiện trạng sử dụng đất kèm theo).
Ông Lê Ngọc L có nghĩa vụ liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để làm thủ tục cấp GCNQSDĐ theo quy định của pháp luật.
15
- Đình chỉ xét xử về chia di sản thừa kế theo pháp luật đối với phần
diện tích đất 528,5m
2
tại thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03, bản đồ địa chính xã
T đo vẽ năm 2002, địa chỉ thửa đất: thôn 4 nay là thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh
Thanh Hóa.
2. Về án phí: Nguyên đơn được miễn toàn bộ án phí giá ngạch tài sản
theo quy định của pháp luật.
3. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có mặt
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ
thẩm. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt được quyền kháng cáo
phần bản án liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng
cáo phần bản án liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Nông Cống;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS H. Nông Cống;
- Đương sự;
- Người đại diện theo ủy quyền của đương sự;
- Lưu hs, vp.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÕA
Trịnh Thị Hà
16
17
Tải về
Bản án số 13/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 13/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm