Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nông Cống (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 13/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Lê Ngọc L đề nghị Tòa án chia di sản thừa kế theo di chúc.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HOÁ
- THnh phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị H
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Bá Hiền
2. Ông H Công Trường
- Thư phiên tòa: Doãn P Liên - Thư Tòa án nhân dân huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh
Hóa tham gia phiên tòa: Ông H Đức Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
19/2023/TLST - DS ngày 09 tháng 10 năm 2023 v việc Tranh chp v tha
kế tài sn theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 18/2024/QĐXXST - DS
ngày 15/10/2024, Quyết định hoãn phiên tòa s 16/2024/QĐST - DS ngày
31/10/2024 Thông báo v vic m li phiên tòa s 13/2024/QĐST - DS
ngày 18/11/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Ngọc L, sinh năm 1952
Địa ch: Thôn C1, xã B1, huyn X, tnh Thanh Hóa
- B đơn: Anh Lê Ngc H, sinh năm 1976
Ch Hoàng Th O, sinh năm 1981
Cùng địa ch: Thôn L1, xã T, huyn C, tnh Thanh Hóa
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Lê Ngc M, sinh năm 1950
Địa ch: Ph M2, phưng B2, tnh ph B3, tnh Ninh Bình
+ Ông Lê Ngc K, sinh năm 1954
Địa ch: SN 28, ngõ 532, đưng Ô, phường Q, tnh ph Thanh Hóa,
tnh Thanh Hóa.
+ Bà Lê Th P, sinh năm 1959
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÔNG CỐNG
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 13/2024/DS - ST
Ngày 27 - 11 -2024
V/v: Tranh chp v tha kế tài sn.
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Địa ch: Thôn V, xã V1, huyn Ư, TP Hà Ni
+ Bà Lê Th M1, sinh năm 1963
Địa ch: Thôn M2, xã T2, huyn C, tnh Thanh Hóa
+ Bà Lê Th N, sinh năm 1967
Địa ch: Thôn T3, xã Mu L, huyn N2, tnh Thanh Hóa
+ Ông Lê Ngc T1, sinh năm 1969
Địa ch: Thôn L1, xã T, huyn C, tnh Thanh Hóa
+ Ch Lê Th H1, sinh năm 1975
Địa ch: Thôn B4, xã T3, huyn C, tnh Thanh Hóa
+ Anh Lê Ngc H2, sinh năm 1981
Địa ch: Thôn L1, xã T, huyn C, tnh Thanh Hóa
+ Anh Lê Ngc H3, sinh năm 1992
Địa ch: Thôn L1, xã T, huyn C, tnh Thanh Hóa
+ Bà Lê Th N1, sinh năm 1950
Địa ch: Thôn L1, xã T, huyn C, tnh Thanh Hóa
- Người đại diện theo ủy quyền của ông Ngọc M Thị P:
Ông Lê Ngọc L, sinh năm 1952
Địa ch: Thôn C1, xã B1, huyn X, tnh Thanh Hóa
(Ti phiên tòa: mt ông L, ông K, ông T1, M1; vng mt anh H,
ch O, anh H3, anh H2, ch H1, N1 và bà N).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 24/7/2023, bản tự khai và trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Ngọc L trình bày:
B m ông là Lê Ngc Th và bà Lê Th Ch 8 ngưi con chung gm:
1. Ông Lê Ngc B (chết tháng 5/2023).
2. Ông Lê Ngc M, sinh năm 1950, đang còn sống.
3. Ông Lê Ngc L, sinh năm 1952, đang còn sống.
4. Ông Lê Ngc K, sinh năm 1954, đang còn sống.
5. Bà Lê Th P, sinh năm 1957, đang còn sống.
6. Bà Lê Th M1, sinh năm 1963, đang còn sống.
7. Bà Lê Th N, sinh năm 1967, đang còn sống.
8. Ông Lê Ngc T1, sinh năm 1969, đang còn sống.
Ngoài ra, b m ông không còn người con riêng, con nuôi nào khác.
Ông Ngc Th chết ngày 14/6/2008 theo bn sao Giy chng t s
22 ngày 04/02/2015 ca UBND xã T, huyn C.
3
Th Ch chết ngày 20/10/2022 theo Trích lc khai t s
504/TLKT - BS ngày 24/10/2022 ca UBND xã T, huyn C.
Ông Ngc B chết ngày 04/5/2023 theo Trích lc khai t s
425/TLKT - BS ngày 10/10/2024 ca UBND T, huyn C. Ông Ngc B
có 4 người con: Lê Th H1, Lê Ngc H, Lê Ngc H2 Lê Ngc H3.
Khi còn sng b m ca ông ông Ngc Th Th Ch to
lập được tài sn chung là thửa đt s 167, t bản đồ s 03 bản đồ địa chính xã
T đo vẽ năm 2002; địa ch: xã T, huyn C, tnh Thanh Hóa, din tích 816m
2
.
Khi b m v già ông Th Ch cho các con thửa đt nói trên,
trong đó có cả ông. Ngày 04/11/2003, ông Th và bà Ch đã lập di chúc cho ông
miếng đất chiu rng 7m, chiu dài 34m = 238m
2
, các cnh tiếp giáp:
Phía đông giáp quốc l 47C, phía tây giáp ngõ n Soi, phía Bc giáp tha
đất n ông Đạt, phía Nam giáp phần đất ca ông B. T khi b m cho ông thì
ông đã có nghĩa v đóng thuế cho đến nay. Trong thi gian ông ch làm Giy
chng nhn quyn s dụng đất (viết tắt là GCNQSDĐ) thì gia đình bà N1 xây
công trình v sinh tường rào v chng anh H ch O ln chiếm, cơi nới
khong 40m
2
v phía đt giáp ngõ Soi. Ông đã báo cáo đề ngh nhiu
ln thì UBND lp biên bn dng xây dng nhưng N1 anh H vn xây
không tr lại đất cho ông.
Nay ông yêu cu Tòa án gii quyết chia tha kế theo di chúc b m
để lại cho ông đối vi phn diện tích đt 238m
2
ti thửa đt s 167, t bản đ
s 03, bản đ địa chính T đo v năm 2002. Phn diện tích đất 578m
2
ông
đề ngh Tòa án chia tha kế theo pháp lut.
Tại Đơn thay đi ni dung yêu cu khi kiện đ ngày 08/11/2023,
nguyên đơn ông Ngc L yêu cu Tòa án gii quyết chia tha kế theo di
chúc cho ông đối vi phn diện tích đt 238m
2
ti thửa đất s 167, t bản đồ
s 03 bản đ địa chính T đo vẽ năm 2002 theo Giấy tha kế s dụng đt
ngày 04/11/2003 ca ông Ngc Th Th Ch. Đối vi phn din
tích đất 578m
2
còn li khi b m ca ông còn sống đã phân chia xong nên ông
không yêu cu Tòa án gii quyết. Hin nay phn diện tích đt 238m
2
tha kế
theo di chúc v chng anh Ngc H ch Hoàng Th O đã lấn chiếm
khong 40m
2
v phía đt giáp ngõ n Soi để xây dng công trình n v
sinh xây ng rào phía đông giáp mặt đường quc l 47C. Ông yêu cu
anh H ch O phi tháo d công trình n v sinh tường rào để tr li
phn diện tích đất ln chiếm cho ông là 238m
2
.
Ti Bn t khai đề ngày 12/7/2024, căn c theo Kết qu xem xét, thm
định ti ch đối vi thửa đất s 167, t bản đồ s 03 thì tng din tích ca
thửa đất là 763m
2
, trong đó phn diện tích đt theo di chúc còn li là 234,5m
2
.
PHn diện tích đt theo di chúc v chng anh Ngc H ch Hoàng Th O
đang qun lý, s dụng để xây dng b c bếp tng din tích 38,4m
2
01 chung din tích 20,9m
2
, tường rào din tích 10,5m
2
và cây
4
ci. Do đó, ông yêu cầu anh Lê Ngc H và ch Hoàng Th O phi tháo d toàn
b công trình xây dng và thu hoch cây cối và đề ngh Tòa án công nhn ông
đưc quyn tha kế di sn theo di chúc đối vi phn diện tích đất 234,5m
2
ti
thửa đất s 167, t bản đồ s 03, bản đ địa chính T đo v năm 2002 theo
Giy tha kế s dụng đất ngày 04/11/2003 ca ông Ngc Th Th
Ch. Đối vi phn diện tích đất còn li khi b m ông còn sống đã phân chia
nên ông xin rút yêu cu phân chia di sn tha kế theo pháp lut, không yêu
cu Tòa án gii quyết.
* Đối vi b đơn anh Lê Ngọc H ch Hoàng Th O: Tòa án nhân dân
huyn Nông Cng đã thc hin tống đạt Thông báo v vic th lý v án
Giy triu tp cho anh Ngc H ch Hoàng Th O. Nhưng trong thi hn
quy đnh anh H ch O không nộp văn bn nêu ý kiến ca mình cũng
không đến Tòa án làm vic theo Giy triu tp.
Tòa án tiến nh xác minh thu thp chng c, ti Bn t khai ngày
15/12/2023, anh Lê Ngc H và ch Hoàng Th O trình bày:
Ngun gc thửa đất hin nay ông Ngc L đang khởi kiện đối vi
anh ca ông ni là ông Ngc Thbà Th Ch ti thửa đt s 167,
t bản đồ s 03. Địa ch thửa đt: Thôn 4 nay thôn L1, T, huyn C, tnh
Thanh Hóa, din tích 816m
2
. Ngày 04/11/2003 ông nội đã viết giy y
quyn s dụng đất cho b đ ca anh ông Ngc B đưc s dng din
tích đất là 2 sào 1 thước. Đến ngày 26/02/2010 đã được UBND huyn Nông
Cng cấp GCNQSDĐ số AL 820173 mang tên h ông Ngc B
Th N1. Khoảng năm 2020, ông B đã trích một phần đt xây dng n th và
nơi ăn cho con cháu v thăm viếng. Phần đất còn lại phía sau anh đã làm
n khong 100m
2
. Phía trước là m đẻ cùng v chng em trai ca anh là Lê
Ngc H3 và Lê Ngc H2 đang ở.
Nay ông L khi kiện anh không đồng ý vi do: Ông ni ông
Ngc Th đã ủy quyn cho b ca anh. Ông Lê Ngc Th chết năm 2008, bà
Th Ch chết năm 2022 ông Ngọc B chết ngày 04/5/2023. Hin nay b
đẻ ca anh đã chết, m con, anh em đang cht chội, khó khăn trên mảnh đt
này nên v chng anh không đồng ý chia tha kế.
* Đối với người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Ngc H3:
Tòa án tiến nh xác minh thu thp chng c, ti Bn t khai ngày
15/12/2023, anh Lê Ngc H3 trình bày:
Ngun gc thửa đất hin nay ông Ngc L đang khi kin là ca ông
ni Ngc Th ni Th Ch ti thửa đất s 167, t bản đ s 03.
Địa ch thửa đất: Thôn 4 nay thôn L1, T, huyn C, tnh Thanh Hóa,
din tích 816m
2
. Ông nội đã viết giy y quyn s dụng đất cho ông
Ngc B là b đẻ ca anh theo Giy y quyn ngày 04/11/2003. Ngày
26/02/2010 thửa đất s 167 đã được UBND huyn Nông Cng cp
GCNQSDĐ s AL 820173 mang tên h ông Ngc B, Th N1.
5
Khoảng năm 2020, ông B đã trích một phần đất cùng các chú làm n th
nơi ăn cho con cháu v thăm viếng. Phần đất còn li N1 và 3 anh em ca
anh Ngc H, Ngc H2 Ngc H3 đang . Ngôi n N1, anh
Ngc H2 anh đang được xây năm 2000. Phần n đất phía sau hin
nay anh Lê Ngc H đang ở khoảng hơn 100m
2
.
Nay ông L khi kiện đ ngh chia tha kế theo di chúc đối vi thửa đất
s 167, t bản đồ s 03 thì anh không đồng ý vi do: Ông nội đã y
quyn cho b đẻ ca anh ông Ngc B hin nay 3 anh em đang trên
mảnh đất này.
* Đối với người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Th N1:
Tòa án tiến nh xác minh thu thp chng c, ti Biên bn xác minh
ngày 15/12/2023, bà Lê Th N1 trình bày:
Th N1 v ca ông Ngc B (ông Bich đã chết năm 2023).
Bà Lê Th N1 và ông Lê Ngc B có 4 con chung là:
- Th H1, sinh năm 1975, đã lập gia đình. Hiện đang sinh sống ti
thôn B4, xã T3, huyn C, tnh Thanh Hóa.
- Ngc H, sinh năm 1976 (có vợ Hoàng Th O, sinh năm 1981)
hiện đang ở ti thôn L1, xã T, huyn C, tnh Thanh Hóa.
- Ngc H2, sinh năm 1981 (có vợ Hoàng Th Th1, sinh năm
1982), hiện đang ở ti thôn L1, xã T, huyn C, tnh Thanh Hóa.
- Ngc H3, sinh năm 1992 (có vợ Nguyn Th Ng, sinh năm
1992), hiện đang ở ti thôn L1, xã T, huyn C, tnh Thanh Hóa.
đã nhận được các văn bn t tng ca Tòa án giao cho các con.
Trong đó có anh Lê Ngc H2, sau khi nhận được các văn bản bà đã thông báo
cho v chng anh H2 biết ni dung khi kin ca ông Ngc L. Quan điểm
của bà các con đều không đồng ý chia tha kế đối vi thửa đất s 167, t
bản đồ s 3, din tích 816m
2
. Địa ch thửa đất: Thôn 4 nay thôn L1,
T, huyn C, tnh Thanh Hóa.
cam đoan sau khi nhận được các văn bn ca Tòa án bà s thông
báo ngay li cho các con biết.
* Đối với người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ch Lê Th H1:
Tòa án tiến nh xác minh thu thp chng c, ti Bn t khai ngày
09/01/2024, ch Lê Th H1 trình bày:
Ch đã nhận được Thông báo th v án các văn bản t tng khác
ca Tòa án. Chý kiến như sau:
Ngun gc thửa đất ôngNgc L đang khi kinca ông bà ni là
ông Ngc Th bà Th Ch. Khi ông còn sống, ông đã viết Giy
y quyn cho b đẻ ca ch là ông Lê Ngc B và đã được UBND huyn Nông
Cng cấp GCNQSDĐ mang tên h ông Ngc B Th N1. Ông B
6
làm n t năm 2002. Năm 2020 ông B trích ra mt phần đất để làm n
th. Khoảng năm 2016 anh Ngc H làm n phía sau để ở. Đối vi phn
diện tích đất còn lại chưa làm n để li cho anh Lê Ngc H2. Nay ông L khi
kin chia tha kế đối vi thửa đt s 167, t bản đồ s 3, đa ch thửa đất:
Thôn 4 nay là thôn L1, T, huyn C, ch không đồng ý. Đối vi phn di sn
tha kế ch đưc nhn ch s giao li cho anh Lê Ngc H2. Ch không yêu cu
anh H2 phi giao li giá tr chênh lch v tài sn cho ch. Do ch bn công
vic nên ch đơn đề ngh Tòa án gii quyết và xét x vng mt. Ch vn gi
nguyên quan điểm ti bn t khai đã giao nộp cho Tòa án.
* Đối với người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Ngc K trình
bày:
B đẻ ca ông Ngc Th, chết năm 2008 mẹ đ Th
Ch, chết năm 2022.
B m sinh được 8 ngưi con gm: Ngc B (chết năm 2023),
Ngc M, Ngc L, Lê Ngc K, Th P, Th M1, Lê Th N Ngc
T1.
Khi b m còn sng thửa đất din tích 816m
2
, đã chia cho 4
anh em trai Ngc B, Ngc M, Ngc L Ngc K. Phn din
tích đất ca ông Lê Ngc M và Lê Ngc K đã hiến đt làm n th. Phn din
tích đất ca ông Ngc L hin nay anh Ngc H (con trai ca ông
Ngc B) đang s dụng. Quan điểm của ông đ ngh Tòa án gii quyết buc
anh Lê Ngc H và ch Hoàng Th O phi tháo d phần công trình đã xây dựng
thu hoch cây ci trên phn diện tích đất mà b m đã cho ông L tr li
diện tích đất mà b m đã cho ông L theo di chúc 238m
2
, theo kết qu đo
đạc hin nay là 234,5m
2
.
* Đối với người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Th M1,
Th N ông Ngc T1 trình bày: Ông bà thng nht vi ý kiến ca ông
Ngc K. Quan điểm của ông đề ngh Tòa án gii quyết buc anh Ngc
H và ch Hoàng Th O phi tháo d phần công trình đã xây dựng và thu hoch
cây ci trên phn diện tích đất mà b m đã cho ông L tr li diện tích đt
mà b m đã cho ông L theo di chúc là 238m
2
, theo kết qu đo đạc hin nay
234,5m
2
.
* Ti phiên tòa:
- Nguyên đơn ông Ngọc L trình bày: Theo Sổ địa chính giao đất
bản đồ địa chính số 03 đo vẽ năm 2002 của T thì thửa đất số 167 diện
tích là 816m
2
nhưng theo kết quả đo đạc hiện trạng sử dụng đất ngày
14/6/2024 là 763m
2
, giảm 816m
2
- 763m
2
= 53m
2
và phần diện tích đất theo di
chúc giảm 238m
2
- 234,5m
2
= 3,5m
2
. Nguyên nhân giảm là do hộ gia đình
dành một phần diện tích đất để mở rộng đường giao thông. Ông L thống nhất
theo kết quả đo đạc hiện trạng và yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo kết quả đo
đạc hiện trạng.
7
Ông thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện, đề nghị Tòa án chia di sản
thừa kế theo di chúc, buộc anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O phải thu hoạch
cây cối tháo dỡ các công trình xây dựng trên phần diện tích đất 234,5m
2
gồm: 13 cây chuối; 01 cây na; 01 cây nhãn; 01 cây dừa; 01 cây xoài; 01 cây
si; 01 cây xoan tháo dỡ các công trình xây dựng trên đất gồm: Một phần
bếp diện tích 28,1m
2
; 02 bể nước (mỗi bể thể tích 1,65m
3
); 01 n tắm
diện tích 10,3m
2
; 01 tường rào diện tích 10,5m
2
; 01 chuồng lợp
Proximăng diện tích 20,9m
2
đtrả lại diện tích đất bố mẹ đã cho ông
theo di chúc 238m
2
, theo kết quả đo đạc hiện nay là 234,5m
2
theo Giấy
thừa kế sử dụng đất ngày 04/11/2003 của ông Ngọc Th Thị Ch.
Đối với phần diện tích đất còn lại là 528,5m
2
khi còn sống bố mẹ đã phân chia
xong nên ông rút yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật đề nghị Tòa án đình
chỉ xét xử đối với yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Ngọc K, ông Ngọc
T1, bà Lê Thị M1 trình bày: Ông bà đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn chia di sản thừa kế theo di chúc theo Giấy thừa kế s dụng đất ngày
04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th Lê Thị Ch cho ông Lê Ngọc L, theo di
chúc là 238m
2
, theo kết quả đo đạc hiện nay là 234,5m
2
tại thửa đất số 167, t
bản đồ số 03, bản đồ địa chính T đo vẽ năm 2002, địa chỉ thửa đất: thôn 4
nay là thôn L1, xã T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
* Quan đim của Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Nông Cng
tại phiên tòa sơ thẩm:
- V t tng:
+ Về việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm
phán được phân công thụ giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các quy định
của pháp luật trong việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư
cách tố tụng của các đương sự; việc thực hiện các thủ tục tố tụng như xác
minh thu thập chứng cứ, ban nh giao các văn bản tố tụng đều đúng
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS).
+ Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa:
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã tuân theo đầy đcác
quy định của BLTTDS.
+ V vic tuân theo pháp lut t tng của đương s: Ông Ngc L là
nguyên đơn và người đại din theo y quyn ca ông Ngc M và
Th P những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Ngc K, ông
Ngc T1, Th M1, Th N đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa
v của mình theo quy đnh ca pháp lut. Đối vi b đơn anh Ngọc H, ch
Hoàng Th O những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Ngc
H2, anh Lê Ngc H3, ch Lê Th H1 và bà Lê Th N1 chp hành không đầy đủ
quyền và nghĩa vụ theo quy định ca pháp lut trong quá trình xây dng h
không mt ti phiên tòa. Tòa án đã triệu tp hp l đến tham gia phiên
8
tòa ln th hai nhưng anh Lê Ngc H, ch Hoàng Th O, anh Lê Ngc H2, anh
Ngc H3, ch Lê Th H1 Th N1 vn vng mt không lý do, bà
Lê Th N đơn xin xét x vng mt. vậy, đề ngh Tòa án xét x vng mt
b đơn những ngườiquyn lợi, nghĩa v liên quan anh Lê Ngc H2, anh
Ngc H3, ch Th H1, Th N1 Th N theo đim b khon
2 Điều 227; khon1, khon 3 Điều 228 BLTTDS.
- Về nội dung: Căn cứ vào các Điều 609, Điều 610, 611, 612, 613, 614,
616, 620, 623, 627, 628, 630, 635, 643, 652, 659 Bộ luật dân sự; điểm a, c, d
khoản 1 Điều 99, điểm c khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai;
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 244 BLTTDS;
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
ông Lê Ngọc L về việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc.
+ Buộc anh Ngọc H chị Hoàng Thị O phải thu hoạch cây cối
tháo dỡ các công trình xây dựng trên phần diện tích đất 234,5m
2
gồm: 13 cây
chuối loại B; 01 cây na loại C; 01 cây nhãn loại B; 01 cây dừa loại E; 01 cây
xoài loại B; 01 cây si (5cm < D<10cm); 01 cây xoan (20cm < D<35cm)
tháo dỡ các công trình xây dựng trên đất gồm: Một phần bếp diện tích
28,1m
2
; 02 bể nước (mỗi bể thể tích 1,65m
3
); 01 n tắm diện tích
10,3m
2
; 01 tường rào diện tích 10,5m
2
; 01 chuồng lợp Proximăng
diện tích 20,9m
2
.
+ Giao cho ông Lê Ngọc L được quyền quản lý, sử dụng phần diện tích
đất 234,5m
2
tại thửa đất số 167, t bn đồ s 03, bản đồ dịa chính T đo vẽ
năm 2002. Địa chỉ thửa đất: Thôn L1, T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa theo
Giấy thừa kế sdụng đất lập ngày 04/11/2003 của ông Ngọc Th và
Thị Ch được UBND xã T chứng thực ngày 15/11/2003.
Ông Ngc L nghĩa vụ liên h vi quan n c thm
quyền đ làm th tc cp GCNQSDĐ theo quy định ca pháp lut.
+ Đình chỉ xét x v chia di sn tha kế theo pháp luật đi vi phn
diện tích đất 528,5m
2
ti thửa đất s 167, t bản đồ s 03, bản đồ địa chính xã
T đo vẽ năm 2002, địa ch thửa đất: thôn 4 nay là thôn L1, xã T, huyn C, tnh
Thanh Hóa.
- Về án phí: Ông Ngọc L người cao tuổi, đơn xin miễn án phí
nên được miễn toàn bộ án phí giá ngạch tài sản theo quy định của pháp luật.
- V chi phí xem xét, thẩm định ti ch và định giá tài sn: Nguyên đơn
t nguyn chu toàn b chi phí xem xét, thẩm định ti ch đnh giá tài sn
và đã thanh toán xong nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN:
9
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về tố tụng:
- V quan h pháp lut thm quyn gii quyết v án: Nguyên đơn
ông Ngc L khi kin yêu cu Tòa án chia di sn tha kế theo di chúc đi
vi phn diện tích đất 238m
2
chia di sn tha kế theo pháp luật đối vi
phn diện tích đất 578m
2
ti thửa đất s 167, t bản đồ s 03, bản đồ địa chính
T đo vẽ năm 2002, địa ch thửa đất: thôn 4 nay thôn L1, T, huyn C,
tnh Thanh Hóa. Ti Đơn thay đi ni dung yêu cu khi kiện đề ngày
08/11/2023 và tại phiên tòa, nguyên đơn thay đi, b sung yêu cu khi kin
đề ngh Tòa án chia di sn tha kế theo di chúc là quyn s dụng đt 234,5m
2
ti thửa đất s 167, t bản đ s 03, bản đ đa chính T đo v năm 2002
theo Giy tha kế s dụng đất ngày 04/11/2003 ca ông Lê Ngc Th và bà
Th Ch. Buc anh Ngc H ch Hoàng Th O phi thu hoch cây ci
tháo d các công trình xây dng trên phn diện tích đất 234,5m
2
. Đồng thi
đề ngh rút mt phn yêu cu chia di sn tha kế theo pháp luật đối vi phn
diện tích đất 528,5m
2
. Do đó, vụ án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án
nhân dân huyn Nông Cng, tỉnh Thanh Hóa theo quy đnh ti khon 5 Điu
26, Điều 36 và Điều 39 BLTTDS.
- V thi hiu khi kin: Ông Ngc Th chết ngày 14/6/2008
Th Ch chết ngày 20/10/2022. Ngày 24/7/2023 ông Ngc L đã khởi
kiện đến Tòa án nhân dân huyn Nông Cng v vic chia di sn tha kế. Do
đó, thời hiu khi kin yêu cu chia di sn tha kế vẫn còn theo quy đnh ti
Điu 623 BLDS.
- B đơn anh Ngc H, ch Hoàng Th O những người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan anh Ngc H2, anh Ngc H3, ch Th H1
Th N1 đã đưc Tòa án triu tp hp l đến tham gia phiên tòa ln th
hai nhưng đều vng mt không có do. Th N Đơn xin xét x vng
mt. vy, Tòa án xét x vng mt b đơn những người quyn li,
nghĩa vụ liên quan anh Ngc H2, anh Ngc H3, ch Th H1,
Th N1 và bà Lê Th N theo đim b khon 2 Điều 227; khon 1, khon 3 Điu
228 BLTTDS.
[2]. Xét về nội dung tranh chấp chia di sản thừa kế theo di chúc:
[2.1]. V quan h nhân thân: Ông Ngc Th Th Ch 08
ngưi con chung là:
- Ông Lê Ngc B (chết ngày 04/5/2023, ông B có 4 người con gm: ch
Th H1 sinh năm 1975, anh Ngc H sinh năm 1976, anh Ngc H2
sinh năm 1981 và anh Lê Ngc H3 sinh năm 1992).
- Ông Lê Ngc M, sinh năm 1950
10
- Ông Lê Ngc L, sinh năm 1952
- Ông Lê Ngc K, sinh năm 1954
- Bà Lê Th P, sinh năm 1957
- Bà Lê Th M1, sinh năm 1963
- Bà Lê Th N, sinh năm 1967
- Ông Lê Ngc T1, sinh năm 1969.
Ông Ngc B chết ngày 04/5/2023 nên ch Th H1, anh Ngc
H, anh Ngc H2 anh Ngc H3 những ngưi tha kế thế v ca
ông Lê Ngc B theo quy định tại Điều 652 BLDS.
[2.2]. V di sn tha kế:
* V ngun gc ca thửa đất:
Theo Biên bản xác minh ngày 15/12/2023 tại UBND xã T, huyện C, thể
hiện:
- Tại Sổ giao ruộng đất ổn định lâu dài và cấp GCNQSDĐ cho hộ nông
dân theo Nghị định số 64 năm 1994. Tại trang số 809, họ tên chủ hộ ông Th,
tại thửa đất số 82, tờ bản đồ số 4 + 5, diện tích đất ruộng: 2.315m
2
, đất thổ cư:
200m
2
, đất vườn: 922m
2
. Tổng 3.437m
2
.
- Theo bản đồ địa chính T đo vẽ năm 2002 Sổ địa chính giao đất
năm 2002, tại trang số 10 thể hiện:
Chủ sử dụng đất ông Ngọc B, sinh năm 1949. Họ tên vợ Lê Thị N1.
Tờ bản đồ số 3, thửa s167, diện tích: Tổng diện tích đất a: 3.759m
2
; đất
thổ cư: 200m
2
; đất ao: 200m
2
; đất vườn: 416m
2
. Tổng diện tích 816m
2
. Địa
chỉ: Xóm 4, xã T.
do diện tích biến động do đã chuyển nhượng cho ông Hoàng
Văn Đ ông Gia P1 một phần diện tích của thửa đất nên còn lại
816m
2
.
- Ngày 26/02/2010 UBND huyện Nông Cống đã cấp GCNQSDĐ số
AL 820173 mang tên hộ ông Ngọc B bà Thị N1 tại thửa đất số 167,
tờ bản đồ s3, diện tích 816m
2
đất ở. Địa chỉ thửa đất: Thôn 4, T, huyện
C, tỉnh Thanh Hóa.
- Ngày 17/6/2014, UBND huyện Nông Cống đã ra Quyết định thu hồi
GCNQSDĐ số AL 820173 mang tên hộ ông Ngọc B Thị N1.
do thu hồi: GCNQSDĐ số AL 820173 được cấp không đảm bảo quy trình
(Giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất lập chưa đủ các tnh viên trong gia đình
đồng ý xác nhận).
- Quá trình sử dụng đất của thửa đất số 167, tbản đồ số 3 không
tranh chấp về ranh giới với các hộ sử dụng đất liền kề.
* Xét yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc của nguyên đơn thì thấy:
11
Căn cứ các tài liệu chứng cứ thu thập thể hiện có 2 bản di chúc được lập gồm:
- Giấy thừa kế sử dụng đất lập ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và
bà Lê Thị Ch được UBND xã T chứng thực ngày 15/11/2003 với nội dung:
“Tên tôi là Lê Ngọc Th, 81 tuổi
Bà Lê Thị Ch 78 tuổi
Nay ông tôi đã già rồi, sống chết lúc nào không biết. Để đảm bảo
quyền lợi cho các con mai sau tránh tình trạng tiêu cực làm ảnh hưởng đến
gia đình
Nay ông tôi còn một mảnh đất bề ngang 7 mét, bề dài 34 mét nay
ông bà tôi giao lại cho con trai Lê Ngọc L được sử dụng mảnh đất này.
Vậy tôi đề nghị Ủy ban chứng thực cho cháu được sử dụng
Ngày 04/11/2003
Bố Lê Ngọc Th
Mẹ Lê Thị Ch
Con trai Lê Ngọc L
Kèm theo đồ phân chia phần đất n anh Đạt, phần đất anh L dài
34m, rộng 7m, phần đất n anh B, phần đất n ông bà B. xác nhận của
ông Ngọc B, ông Ngọc L, ông N2 (Trưởng thôn) và chứng thực của
UBND xã T ngày 15/11/2003.
- Giy y quyn s dụng đất lp ngày 04/11/2003 ca ông Ngc
Th đưc UBND xã T xác nhn, ni dung ca Giy y quyền như sau:
Nay tôi viết giy này y quyn cho con trai c Ngc B, xóm 4,
L3, T, C, Thanh Hóa đưc s dng diện tích đt 2 sào 1 thưc. Vy tôi
viết giấy này đ báo cáo Ban kế hoạch Đảng y, UBND T chng nhn
là đúng để làm trích lục đất
Người y quyn b đẻ Lê Ngc Th.
Xét thấy theo Sổ giao ruộng đất ổn định lâu dài và cấp GCNQSDĐ cho
hộ nông dân theo Nghị định số 64 năm 1994. Tại trang số 809, họ tên chủ hộ
ông Th, tại thửa đất số 82, tờ bản đồ số 4 + 5. Theo khoản 4 Điều 100 Luật
Đất đai quy định: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được nhà nước giao
đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này hiệu
lực thi nh chưa được cấp GCNQSDĐ thì được cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu n tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật”. Do đó,
nguồn gốc thửa đất của ông Th và Ch nên ông quyền ngang nhau
trong việc quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Như vậy, Giấy thừa kế
sử dụng đất lập ngày 04/11/2003 chữ ký của ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị
Ch được UBND xã T chứng thực ngày 15/11/2003, thể hiện ý chí tự nguyện
12
của ông Th Ch đều thống nhất chia cho ông Ngọc L phần diện tích
7m x 34m = 238m
2
. Nội dung của di chúc thể hiện ý chí tự nguyện ca người
để lại di chúc xác định phần của từng người thừa kế theo hiện vật,
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội. Đối với Giấy ủy
quyền sử dụng đất lập ngày 04/11/2003 chỉ chữ của ông Th. Do đó,
Giấy thừa kế sử dụng đất lập ngày 04/11/2003 có chữ ký của ông Lê Ngọc Th
Thị Ch được UBND T chứng thực ngày 15/11/2003 di chúc
hợp pháp.
- Ngày 26/02/2010 UBND huyện Nông Cống đã cấp GCNQSDĐ số
AL 820173 mang tên hộ ông Ngọc B bà Thị N1 tại thửa đất số 167,
tờ bản đồ s3, diện tích 816m
2
đất ở. Địa chỉ thửa đất: Thôn 4, T, huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, đến ngày 17/6/2014 UBND huyện
Nông Cống đã ra Quyết định thu hồi GCNQSDĐ số AL 820173 mang tên hộ
ông Ngọc B Thị N1. Với do thu hồi: GCNQSDĐ số AL
820173 được cấp không đảm bảo quy trình (Giấy tờ tặng cho quyền sdụng
đất lập chưa đủ các tnh viên trong gia đình đồng ý xác nhận).
Hội đồng xét x xét thy ti Đơn thay đổi ni dung yêu cu khi kin
đề ngày 08/11/2023 ti phiên tòa nguyên đơn thay đổi, b sung yêu cu
khi kin, đề ngh Hội đồng xét xử buc anh Ngc H ch Hoàng Th O
phi thu hoch cây ci tháo d các công trình xây dng trên phn din tích
đất 234,5m
2
, chia di sn tha kế theo di chúc đối vi phn din tích 234,5m
2
ti thửa đất s 167, t bn đồ s 3, bản đồ địa chính xã T đo vẽ năm 2002. Địa
ch thửa đất: Thôn 4, xã T, huyn C, tnh Thanh Hóa theo Giy tha kế s
dụng đt lp ngày 04/11/2003 ca ông Ngc Th Th Ch. Đồng
thi xin rút mt phn yêu cu khi kin v chia di sn tha kế theo pháp lut
đối vi phn diện tích đt 528,5m
2
đ ngh Tòa án đình chỉ xét x v chia
di sn tha kế theo pháp lut. Những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
ông K, ông T1, bà M1, bà N thng nht vi yêu cu của nguyên đơn. Xét thy
việc nguyên đơn thay đi , b sung yêu cu khi kin không vượt quá phm
vi yêu cu khi kiện ban đầu nguyên đơn xin rút mt phn yêu cu khi
kin là t nguyn nên Hội đồng xét x áp dng Điu 244 BLTTDS chp nhn
yêu cu khi kin của nguyên đơn v chia di sn tha kế theo di chúc đối vi
phn diện tích đt 234,5m
2
và đình chỉ xét x v chia di sn tha kế theo pháp
luật đối vi phn diện tích đất 528,5m
2
.
[2.3]. Theo đồ đo đạc hiện trạng thửa đất của Công ty cổ phần tập
đoàn HSC tại thửa đất số 167, tờ bản đồ số 03 đo vẽ m 2002 xã T, Biên bản
xem xét, thẩm định tại chỗ và Biên bản định giá tài sản thể hiện như sau:
Hiện trạng thửa đất tổng diện tích: 763m
2
, giá trị đất
2.400.000đ/m
2
, đất cây hằng năm là 40.000đ/m
2
. Trong đó:
- Phần diện tích khu n thờ là 246,5m
2
(Hình 3).
Tài sản trên đất gồm có: 01 n thờ chính, 01 sân và 01 n ở.
13
- Phần diện tích gia đình bà N1 đang quản lý, sử dụng là 198,7m
2
(Hình
2).
Tài sản trên đất gồm có: 01 sân, 01 n i bằng, bếp công trình
phụ.
- Phần diện tích gia đình anh H chị O đang quản lý, sử dụng
85,4m
2
+ 38,4m
2
= 128,3m
2
(Hình 4 + 5).
Tài sản trên đất gồm có: 01 n mái bằng, 01 bếp lợp tôn 02 bể
nước.
- Phần diện tích đất đang tranh chấp đo theo hiện trạng gồm: 196,1m
2
phần diện tích anh H chị O đang quản sử dụng 38,4m
2
. Tổng cộng
là 234,5m
2
. (Hình 1 + 5).
Theo hiện trạng thửa đất số 167 tổng diện tích 763m
2
, giảm so
với Sổ địa chính giao đất năm 2002 816m
2
- 763m
2
= 53m
2
phần diện
tích đất theo di chúc giảm 238m
2
- 234,5m
2
= 3,5m
2
. Nguyên nhân giảm
do hộ gia đình dành một phần diện tích đất để mở rộng đường giao thông.
Ông L những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thống nhất với kết
quả đo đạc theo hiện trạng và đề nghị Tòa án chia thừa kế theo kết quả đo
đạc hiện trạng.
Tài sản trên đất gồm: 13 cây chuối loại B trị giá 780.000đ; 01 cây na
loại C trị giá 99.000đ; 01 cây nhãn loại B trí giá 85.000đ; 01 cây dừa loại E trị
giá 457.000đ; 01 cây xoài loại B trị giá 180.000đ; 01 cây si (5cm < D< 10cm)
trị giá 118.000đ; 01 cây xoan (20cm < D< 35cm) trị giá 165.000đ; 01 bếp
diện tích 28,1m
2
trị giá 55.722.300đ; 02 bể nước (mỗi bể thể tích 1,65m
3
)
trị giá 3.659.700đ; 01 n tắm diện tích 10,3m
2
trị giá 13.119.500đ; 01
tường rào có diện tích 10,5m
2
trị giá 2.677.500đ; 01 chuồng gà lợp Proximăng
có diện tích 20,9m
2
trị giá 2.152.700đ. Tổng giá trị tài sản trên đất là:
82.215.700đ (Tám mươi hai triệu hai trăm mười lăm nghìn bảy trăm đồng).
Do đó, buộc anh Lê Ngọc H và chị Hoàng Thị O phải thu hoạch cây cối
tháo dỡ các công trình xây dựng trên phần diện tích đất 234,5m
2
giao
cho ông Ngọc L được quyền quản lý, sdụng phần diện tích đất 234,5m
2
tại thửa đất số 167, t bn đồ s 03, bản đồ dịa chính xã T đo vẽ năm 2002
theo Giấy thừa kế sử dụng đất lập ngày 04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà
Lê Thị Ch là phù hợp.
Ông Ngc L nghĩa vụ liên h vi quan n c thm
quyền đ làm th tc cp GCNQSDĐ theo quy định ca pháp lut.
[3]. Về án phí: Nguyên đơn người cao tuổi đơn xin miễn nộp
tiền án pgiá ngạch tài sản nên nguyên đơn được miễn toàn bộ án pgiá
ngạch tài sản theo quy định của pháp luật.
14
[4]. V chi phí xem xét, thẩm đnh ti ch đnh giá tài sn: Nguyên
đơn t nguyn chu toàn b chi phí xem xét, thẩm đnh ti ch định giá tài
sn nên Hội đồng xét x không xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 609, Điều 610, 611, 612, 613, 614, 616, 620, 623,
627, 628, 630, 635, 643, 652, 659 Bluật dân sự; điểm a, c, d khoản 1 Điều
99, điểm c khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai; điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 244, Điều 271, Điều 273
BLTTDS; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Danh mục án phí, lệ pTòa
án ban Hnh kèm theo Nghị quyết số 326:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên đơn ông Lê Ngc L v vic
chia di sn tha kế theo di chúc.
- Buộc anh Ngọc H chị Hoàng Thị O phải thu hoạch cây cối
tháo dỡ các công trình xây dựng trên phần diện tích đất 234,5m
2
gồm: 13 cây
chuối loại B; 01 cây na loại C; 01 cây nhãn loại B; 01 cây dừa loại E; 01 cây
xoài loại B; 01 cây si (5cm < D<10cm); 01 cây xoan (20cm < D<35cm)
tháo dỡ các công trình xây dựng trên đất gồm: Một phần bếp diện tích
28,1m
2
; 02 bể nước (mỗi bể thể tích 1,65m
3
); 01 n tắm diện tích
10,3m
2
; 01 tường rào diện tích 10,5m
2
; 01 chuồng lợp Proximăng
diện tích 20,9m
2
.
- Chia di sản thừa kế theo di chúc. Giao cho ông Ngọc L được
quyền quản lý, sử dụng phần diện tích đất 234,5m
2
tại thửa đất số 167, t bn
đồ s 03, bản đồ dịa chính T đo vẽ năm 2002. Địa chỉ thửa đất: Thôn L1,
T, huyện C, tỉnh Thanh Hóa theo Giấy thừa kế sử dụng đất lập ngày
04/11/2003 của ông Lê Ngọc Th và bà Lê Thị Ch.
Phần diện tích đất 234,5m
2
có các cạnh tiếp giáp như sau: (Hình 1 + 5).
Phía bắc giáp thửa đất của bà Hà Thị Đ : 27,87m + 5,49m.
Phía nam giáp phần diện tích đất của gia đình N1 là: 28,16m +
5,49m.
Phía đông giáp quốc lộ 47C là: 7m.
Phía tây giáp đường xóm là: 7m.
(có Sơ đồ đo đạc hin trng s dng đất kèm theo).
Ông Ngc L nghĩa vụ liên h vi quan n c thm
quyền đ làm th tc cp GCNQSDĐ theo quy định ca pháp lut.
15
- Đình chỉ xét x v chia di sn tha kế theo pháp luật đối vi phn
diện tích đất 528,5m
2
ti thửa đất s 167, t bản đồ s 03, bản đồ địa chính xã
T đo vẽ năm 2002, địa ch thửa đất: thôn 4 nay là thôn L1, xã T, huyn C, tnh
Thanh Hóa.
2. V án phí: Nguyên đơn đưc min toàn b án phí giá ngch tài sn
theo quy định ca pháp lut.
3. V quyn kháng cáo: Án x sơ thẩm công khai, nguyên đơn mt
đưc quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án
thm. Người quyn lợi, nghĩa v liên quan mt đưc quyn kháng cáo
phn bản án liên quan đến quyn lợi, nghĩa vụ ca mình trong thi hn 15
ngày k t ngày tuyên án thẩm. B đơn vng mặt được quyn kháng cáo
bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày nhn đưc bn án hoc bản án được
niêm yết. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan vng mt đưc quyn kháng
cáo phn bản án liên quan đến quyn lợi, nghĩa vụ ca mình trong thi hn 15
ngày k t ngày nhn đưc bn án hoc bản án được niêm yết.
Trường hp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Lut Thi
nh án dân s thì người được thi nh án dân sự, người phi thi nh án dân
s quyn tha thun thi nh án, quyn yêu cu thi nh án, t nguyn thi
nh án hoc b ng chế thi nh án theo quy đnh ti các Điều 6, 7, 7a
9 Lut Thi nh án dân s; thi hiu thi nh án đưc thc hin theo quy
định ti Điu 30 Lut Thi nh án dân s.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Nông Cống;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS H. Nông Cống;
- Đương sự;
- Người đại diện theo ủy quyền của đương sự;
- Lưu hs, vp.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÕA
Trnh Th
16
17
Tải về
Bản án số 13/2024/DS-ST Bản án số 13/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/DS-ST Bản án số 13/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất