Bản án số 611/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 611/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 611/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 611/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bà Hoàng Thị T1 đối với Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ; Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ, cụ thể
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 611/2024/DS-PT
Ngày: 09/12/2024
V/v “Hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, chia di sản thừa kế”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Các Thẩm phán:
Bà Đặng Thị Thơm;
Ông Nguyễn Phan Nam;
Ông Phạm Văn Lợi.
- Thư phiên tòa: Đào Thanh Huyền, Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân cấp cao tại Hà Nội: Thị Lý,
Kiểm sát viên cao cấp tham gia phiên tòa.
Ngày 09 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội,
Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ
án dân sự thụ số 492/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng 10 năm 2024 về việc “Hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chia di sản thừa kế”;
Do Bản án dân sự thẩm s12/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12975/2024/QĐ-PT ngày 20 tháng
11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Hoàng Trọng T, sinh năm 1977; địa chỉ: Thôn H, xã L,
huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc; (Có mặt tại phiên tòa).
Người đại diện hợp pháp: Chị Văn Thị Thanh H, sinh năm 1986; địa chỉ:
S A N, phường L, thành ph V, tnh Vĩnh Phúc (Văn bản y quyn ngày
07/8/2023); (Có mặt tại phiên tòa).
- Bị đơn: Ông Hoàng Trọng Đ, sinh năm 1967; địa chỉ: Khu T, B, huyện
P, tỉnh Phú Thọ (Vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp: Hoàng Thị T1, sinh năm 1967; địa chỉ: Khu
T, xã B, huyện P, tỉnh Phú Thọ (Văn bản ủy quyền ngày 30/10/2023); (Có mặt tại
phiên tòa).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. UBND huyện P, tỉnh Phú Thọ; địa chỉ: Khu Đ, thị trấn P, huyện P, tỉnh
2
Phú Thọ.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Ngọc Q Phó Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện P (Văn bản ủy quyền ngày 29/12/2023); (Vắng mặt
và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2. UBNDB, huyện P, tỉnh Phú Thọ; địa chỉ: Khu Đ, xã B, huyện P, tỉnh
Phú Thọ.
Người đại diện hợp pháp: Ông Bùi Văn C Công chức địa chính B (Văn
bản ủy quyền ngày 06/6/2024); (Vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
3. Ông Hoàng Văn X, sinh năm 1956; địa chỉ: Khu H, P, huyện P, tỉnh
Phú Thọ; (Có mặt tại phiên tòa).
4. Hoàng Thị T2, sinh năm 1961; địa chỉ: Khu A, B, huyện P, tỉnh
Phú Thọ; (Có mặt tại phiên tòa).
5. Hoàng Thị S, sinh năm 1965; địa chỉ: Khu T, xã B, huyện P, tỉnh Phú
Thọ; (Vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
6. Ông Hoàng Văn K, sinh năm 1969; địa chỉ: Khu T, B, huyện P, tỉnh
Phú Thọ; (Có mặt tại phiên tòa).
7. Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1957; địa chỉ: Thôn B, thị trấn T, huyện Y,
tỉnh Vĩnh Phúc; (Vắng mặt).
8. Chị Hoàng Thị Thu H1, sinh năm 1975; địa chỉ: Xóm T, xã H, huyện T,
thành phố Hà Nội; (Vắng mặt).
9. Chị Hoàng Thị H2, sinh năm 1981; địa chỉ: Thôn H, xã L, huyện V, tỉnh
Vĩnh Phúc; (Vắng mặt).
10. Chị Hoàng Thị Ngọc L, sinh năm 1987; địa chỉ: Khu A, thị trấn H,
huyện B, tỉnh Vĩnh Phúc; (Vắng mặt).
11. Anh Hoàng Đức A, sinh năm 1998; địa chỉ: Thôn B, thị trấn T, huyện
Y, tỉnh Vĩnh Phúc; (Vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của bà B, chị H1, chị H2, chị L, anh A: Chị Văn
Thị Thanh H (Văn bản ủy quyền ngày 15/11/2023); (Có mặt tại phiên tòa).
12. Hoàng Thị T1, sinh năm 1967; địa chỉ: Khu T, B, huyện P, tỉnh
Phú Thọ; (Có mặt tại phiên tòa).
13. Chị Hoàng Thị Thanh H3, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn L, N, huyện
S, tỉnh Vĩnh Phúc; (Vắng mặt).
14. Chị Hoàng Thị Tuyết L1, sinh năm 1993; địa chỉ: Khu E, B, huyện
P, tỉnh Phú Thọ; (Vắng mặt).
15. Chị Hoàng Thị Thùy L2, sinh năm 1995; địa chỉ: Khu A, K, thành
phố V, tỉnh Phú Thọ; (Vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của chị H3, chị L1 chị L2: Hoàng Thị T1
(Văn bản ủy quyền ngày 09/5/2024); (Có mặt tại phiên tòa).
3
- Người kháng cáo: Hoàng Thị T1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 08/8/2023, đơn khởi kiện bổ sung quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Hoàng Trọng T trình bày:
Cụ Hoàng n H4 (chết năm 1999) cụ Hoàng Thị Đ1 (chết năm 1994)
06 nời con là ông Hoàng Trọng H5 (bố anh T, chết năm 2012), ông Hoàng Văn
X,Hoàng Thị T2, bà Hoàng Thị S, ông Hoàng Trọng Đ, ông Hoàng Văn K.
Cụ H4 cụ Đ1 chết không để lại di chúc, di sản cH4 cụ Đ1 để lại
thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09, din tích 420m
2
tại khu T, B, huyện P, tỉnh Phú
Thọ. Các đồng thừa kế của cụ H4 cụ Đ1 đã thống nhất giao thửa đất trên cho
anh T (cháu trai tởng) quản lý, sử dụngm nhà từ đường để thờ cúng, được thể
hiện tại “Biên bản họp gia đình ngày 27/02/2012”, có xác nhận của UBND xã B.
Năm 2012, anh T xây dựng nhà từ đường nhưng đến nay, ông Đ không đồng ý giao
thửa đất trên cho anh T bởi ông Đ cho rằng thửa đất số 234 là của riêng ông Đ.
Năm 2002, Nhà nước có chủ trương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (viết tắt là GCNQSDĐ) lần đầu cho các hộ gia đình, ông Đ tự làm thủ tục
khai được UBND huyện P cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số 234, số phát
hành S413653, số vào sổ H00406 đứng tên hộ ông Hoàng Trọng Đ.
Anh T khởi kiện đnghị Tòa án hủy một phần GCNQSDĐ đối với thửa đất
nêu trên và chia di sản thừa kế của cụ H4 và cụ Đ1 theo pháp luật.
Bị đơn là ông Hoàng Trọng Đ trình bày:
Thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09, diện tích 420m
2
tại khu B, V (nay
khu T, B), huyện P, tỉnh Phú Thọ có nguồn gốc là của cH4 và cụ Đ1 cho ông
Đ nhưng không lập văn bản. Năm 1992, thực hiện chủ trương chính sách của Nhà
nước, cụ H4 kê khai và làm thủ tục cấp GCNQSDĐ cho ông Đ.
Ngày 24/6/2002, hộ ông Hoàng Trọng Đ được UBND huyện P cấp
GCNQSDĐ sS413653 đối với thửa đất số 234, đất lúa đất màu đồi của gia
đình. Ông Đ xác định thửa đất trên thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình
ông nên không nhất trí với yêu cầu khởi kiện của anh T.
Trên thửa đất còn có 01 ngôi nhà tạm cấp 4 xây tường 10 do anh T xây để
làm nhà thờ; ông Đ đồng ý để làm nhà thờ chung của gia đình nhưng không nhất
trí yêu cầu thanh toán giá trị tài sản trên nếu bị yêu cầu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Hoàng Văn X, Hoàng Thị T2, ông Hng Văn K thống nht trình y:
Cụ H4 và cụ Đ1 chết không để lại di chúc, thửa đất số 234 chưa được Nhà
nước cấp GCNQSDĐ làm thtục chuyển quyền sử dụng đất cho ai. Việc ông Đ
được cấp GCNQSDĐ thời điểm nào mọi người không biết và cũng không đồng ý.
Nay anh T khởi kiện về việc hủy một phần GCNQSDĐ và chia di sản thừa
kế đối với thửa đất số 234, ông X, T2, ông K thống nhất để lại thửa đất làm nơi
thờ cúng; nếu anh T ông Đ không thỏa thuận được thì đề nghị hủy một phần
4
GCNQSDĐ đã cấp cho hộ ông Đ và chia di sản thừa kế theo quy định pháp luật;
phần di sản thừa kế được nhận các ông, sẽ cho anh T để làm nơi thờ cúng chung
của gia đình.
- Chị Văn Thị Thanh H (là người đại diện theo ủy quyền của bà B, chị H1,
chị H2, chị L, anh A) trình bày:
Nhất trí với yêu cầu khởi kiện của anh T; nếu được nhận di sản thừa kế thì
B, chị H1, chị H2, chị L, anh A sẽ dành phần di sản thừa kế đó cho anh T để
làm nơi thờ cúng của gia đình.
- Bà Hoàng Thị T1 trình bày:
vợ của ông Đ (đăng kết hôn ngày 26/11/1989) tại UBND V
(nay là xã B). Từ năm 1990 đến năm 1992, cụ H4 đã làm thủ tục kê khai tặng cho
ông Đ, T1 thửa đất trên. Ngày 24/6/2002, UBND huyện P cấp GCNQSDĐ đối
với thửa số 234 đứng tên hộ ông Hoàng Trọng Đ. Vợ chồng ông vẫn quản
thửa đất trên từ đó đến nay.
T1 không nhất trí với yêu cầu khởi kiện của anh T; bà đề nghị giữ
nguyên GCNQSDĐ số S413653. Nếu phải chia di sản thừa kế đối với thửa đất
nêu trên, bà T1 đề nghị thanh toán công sức quản lý cho bà.
- Chị Hoàng Thị Thanh H3, chị Hoàng Thị Tuyết L1 chị Hoàng Thị Thùy
L2 (là con của ông Đ và bà T1) thống nhất trình bày:
Năm 2002, khi Nhà nước cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình ông Đ, các chị
còn nhỏ không biết cụ thể như thế nào nhưng việc cH4 cụ Đ1 tặng cho
ông Đ, bà T1 thửa đất số 234 vì từ khi được cho thửa đất trên, cụ H4 và cụ Đ1 đã
xây tường rào, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước; các chị cũng
đó từ khi sinh ra đến năm 2004 mới chuyển đi, nên không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của anh T.
- UBND huyện P (do người đại diện theo ủy quyền) trình bày:
Thửa đất số 234 có diện tích 420m
2
gồm 300m
2
đất ở, 120m
2
đất trồng cây
lâu năm (vườn) được cấp GCNQSDĐ lần đầu cho hộ ông Đ. Tại thời điểm cấp
GCNQSDĐ lần đầu ngày 24/6/2002, cụ H4 và cụ Đ1 đã chết, vợ chồng ông Đ
người trực tiếp sử dụng thửa đất nên đã kê khai đăng ký quyền sử dụng đất cùng
13 thửa đất nông nghiệp khác. UBND huyện P đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
- UBND xã B, huyện P (do người đại diện theo ủy quyền) trình bày:
Nhất trí với trình bày của UBND huyện P đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm 2024,
Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ căn cứ:
Áp dụng Điều 611; Điều 612; Điều 613; Điều 614; khoản 2 Điều 616;
khoản 2 Điều 618; khoản 1 Điều 623; Điều 649; Điều 650; điểm a khoản 1, khoản
2 Điều 651; khoản 2 Điều 660 Bộ luật Dân sự; khoản 5 Điều 26, khoản 1 Điều
5
35, khoản 2 Điều 147, khoản 2 Điều 165, khoản 2 Điều 244, Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Trọng T.
2. Hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S413653, số vào
sổ H00406 do Ủy ban nhân dân huyện P cấp ngày 24/6/2002 đứng tên hông
Hoàng Trọng Đ đối với thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09, diện tích 420m
2
, diện
tích đo đạc thực tế hiện nay 387,4m
2
tại khu B, xã V (nay là khu T, xã B), huyện
P, tỉnh Phú Thọ.
3. Chia di sản thừa kế theo pháp luật thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09, diện
tích đo đạc thực tế hiện nay 387,4m
2
, trong đó 300m
2
đất 87,4m
2
đất
vườn tại khu B, V (nay khu T, B), huyện P, tỉnh Phú Thọ cho các đồng
thừa kế. Tng trị giá di sản thừa kế là 285.028.000 đồng, kỷ phần mỗi người được
hưởng là 45.000.000 đồng.
Phần di sản mỗi người được hưởng như sau:
3.1. Chia cho anh Hoàng Trng T mt phn thửa đất số 234, tờ bản đồ số
09, diện tích đất 250,1m
2
trong đó có 250m
2
đất và 0,1m
2
đất vườn, có chỉ giới
từ điểm 10,11,12,13,14,15,10 (Ký hiu S1) và các tài sản có trên đất là nhà cp 4,
sân gch, giếng, mt phn din tích bếp các cây trên phn diện tích đất 250,1m
2
.
Tng tr giá là 225.034.000 đồng.
3.2. Chia cho ông Hoàng Trọng Đ mt phn thửa đất số 234, tờ bản đồ số
09, diện tích đất 94,1m
2
trong đó 50m
2
đất và 44,1m
2
đất vườn, ch gii
t đim 4,5,6,7,8,9,10,15,4 (Ký hiu S2) các tài sản trên đất gm 01 cây
xoan, 05 cây sưa, 01 cây nhãn. Tng tr giá 59.994.000 đồng. Anh Hoàng Trng
T có nghĩa vụ tháo d mt phn nhà bếp trên phần đất được giao cho ông Hoàng
Trọng Đ theo quy định pháp lut.
3.3. Phần diện tích 43,2m
2
đất vườn làm lối đi chung vào các diện tích đất
nêu trên là phần sử dụng chung của anh Hoàng Trọng T, ông Hoàng Trọng Đ, có
chỉ giới diện tích như sau: 1,2,3,4,15,14,1 (Ký hiệu S3).
(Vị trí các thửa đất theo sơ đồ hiện trạng thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09
kèm theo bản án sơ thẩm).
4. Về nghĩa vụ thanh toán chênh lệch tài sản và tài sản trên đất:
- Anh Hoàng Trọng T phải thanh toán cho ông Đ, T1 giá trị tường o
số tiền 4.000.000 đồng và thanh toán tiền chênh lệch kỷ phần thừa kế cho ông Đ
số tiền 34.000 đồng;
Các đương sđến quan nhà nước thẩm quyền để làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định bản án của Tòa án.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định về án phí và thông báo quyền
kháng cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 09/7/2024, Hoàng Thị T1 đơn kháng cáo toàn bộ bản án thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, các bên đương sự không xuất trình thêm tài liệu,
chứng cứ mới. Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Người kháng cáo giữ
6
nguyên nội dung kháng cáo. Các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án, theo đó nguyên đơn đề nghị hỗ trợ bị đơn số tiền 20.000.000 đồng;
bị đơn đồng ý với việc hỗ trợ của nguyên đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan nhất trí với nội dung thỏa thuận của nguyên đơn, bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội trình bày quan điểm:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư những người tham gia ttụng đã
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự đã thỏa thuận được
với nhau về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử sửa bản án thẩm theo
hướng ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào tài liệu chứng cứ trong hồ sơ đã
được thẩm tra công khai kết qu tranh tụng tại phiên tòa, Hi đồng xét x nhận
định như sau:
[1]. V t tng:
[1.1] Nguyên đơn anh Hoàng Trọng T khởi kiện bị đơn ông Hoàng
Trọng Đ yêu cầu phân chia di sản thừa kế đối với thửa đất số 234, tờ bản đồ số
09, diện tích 420m
2
, diện tích đo đạc thực tế 387,4m
2
, địa chỉ tại khu T, xã B,
huyện P, tỉnh Phú Th và yêu cầu hủy GCNQSDĐ số phát hành S413653, số vào
sổ H00406 do UBND huyện P cấp ngày 24/6/2002 đứng tên hông Hoàng Trọng
Đ, được xác định quan hệ tranh chấp thừa kế yêu cầu hủy quyết định hành
chính của cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, Tòa án nhân dân
tỉnh Phú Thọ thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm là đúng quy định tại
khoản 5 Điều 26, khoản 4 Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32 của Luật Tố tụng
hành chính.
[1.2] Về thủ tục kháng cáo: Kháng cáo ca Hoàng Thị T1 đảm bo đúng
thi hn np tm ng án phí theo quy định ti Điu 273, Điu 276 B lut
T tng dân sn được chp nhn xem xét theo th tc phúc thm.
[1.3] Về người tham gia tố tụng:
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn là ông Hoàng Trọng Đ và những người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm bà Nguyễn Thị B, chị Hoàng Thị Thu H1, chị
Hoàng Thị H2, chị Hoàng Thị Ngọc L, anh Hoàng Đức A, chị Hoàng Thị Thanh
H3, chị Hoàng Thị Tuyết L1, chị Hoàng Thị Thùy L2 vắng mặt nhưng có mặt
người đại diện theo ủy quyền; những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm
UBND huyện P, tỉnh Phú Thọ (do ông Nguyễn Ngọc Q đại diện), UBND xã B,
huyện P (do ông Bùi Văn C đại diện), bà Hoàng Thị S vắng mặt nhưng có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt; căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
[2] Xét kháng cáo của bà Hoàng Thị T1:
7
[2.1] Về thời hiệu khởi kiện: Cụ Hoàng Văn H4 chết năm 1999, cụ Hoàng
Thị Đ1 chết năm 1994, căn cứ Điều 623 B luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi
kiện yêu cầu chia di sản của cụ H4 cụ Đ1 30 năm đối với bất động sản, kể
từ thời điểm mở thừa kế của hai cụ (thời điểm chết) nên vẫn còn thời hiệu.
[2.2] Về xác định di sản thừa kế:
[2.2.1] Thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09, diện tích đo đạc thực tế hiện nay
là 387,4m
2
có nguồn gốc của cụ H4 cụ Đ1 để lại. Ông Đ và bà T1 trình bày do
cùng cụ H4 cụ Đ1 nên ông Đ, T1 được các cụ cho thửa đất trên nhưng
không có tài liệu chứng minh việc c H4 và cụ Đ1 tặng cho.
[2.2.2] Năm 2002, Nhà nước chủ trương cấp GCNQSDĐ lần đầu cho
các hộ dân tại V, ông Đ làm thủ tục khai được UBND huyện P cấp
GCNQSDĐ đối với thửa số 234, số phát hành S413653, số vào sổ H00406 đứng
tên hộ ông Hoàng Trọng Đ. Khi làm thủ tục cấp GCNQSDĐ, ông Đ tự khai,
không có văn bản tặng cho hay di chúc ca cụ H4 và cụ Đ1 về việc để lại thửa đất
số 234 cho ông Đ; đồng thời, việc kê khai cấp GCNQSDĐ không có ý kiến đồng
ý của các đồng thừa kế, các con của cụ H4 cụ Đ1 đều không biết nên việc
UBND huyện P cấp GCNQSDĐ là không đúng quy định của pháp luật.
[2.2.3] Ngoài ra, tại Biên bản họp gia đình ngày 27/02/2012 đầy đủ sự
tham dự của những người con của cH4 cụ Đ1 gồm ông Hoàng Văn X,
Hoàng Thị T2, Hoàng Thị S, ông Hoàng Trọng Đ, ông Hoàng Văn K anh
Hoàng Trọng T (con ông H5) thống nhất xác định thửa đất nêu trên và căn nhà 05
gian là của cụ H4 cụ Đ1, nay để anh T xây dựng nhà thờ làm nơi thờ cúng của
gia đình. Biên bản có chữ của ông Đ các đồng thừa kế, xác nhận của
UBND V. Năm 2012, anh T tiến hành xây dựng nhà tđường với sự nhất trí
của các đồng thừa kế, ông Đ và vợ con ông Đ không có ý kiến phản đối.
[2.2.4] Theo Biên bản xác minh ngày 13/3/2024 tại UBND B, huyện P
thể hiện: Sau khi được cấp GCNQSDĐ, thửa số 234 không có sự biến động thay
đổi về tứ cận, không có sự cải tạo hay tôn nền thêm từ thời điểm năm 2002; mặt
khác, các đương sự đều nhất trí và đề nghị giải quyết theo diện tích đo đạc thực tế
là 387,4m
2
.
[2.2.5] Như vậy, Tòa án cấp thẩm xác định diện tích đất thuộc di sn
thừa kế của cụ H4 cụ Đ1 theo diện tích đo đạc thực tế hiện nay là 387,4m
2
,
trong đó 300m
2
đất 87,4m
2
đất vườn căn cứ. Do việc cấp GCNQSDĐ
cho hộ ông Đ đối với phần diện tích đất ở và đất vườn không đúng trình tự thủ tục
và xâm phạm đến lợi ích của các đồng thừa kế là các con của cụ H4 cụ Đ1n
Tòa án cấp sơ thẩm hủy một phần GCNQSDĐ đối với thửa đất số 234, tờ bản đồ
số 09, diện tích đo đạc thực tế là 387,4m
2
tại khu B, V (nay là khu T, xã B),
huyện P, tỉnh Phú Thọ là đúng quy định pháp luật.
[2.3] Về xác định hàng thừa kế: Cụ Hoàng Văn H4 (chết năm 1999) và c
Hoàng Thị Đ1 (chết năm 1994), không để lại nghĩa vụ về tài sản, không để lại di
chúc. Theo quy định tại Điều 613, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, những
người thừa kế theo pháp luật của cụ H4 cụ Đ1 gồm: Ông Hoàng Trọng H5, ông
Hoàng Văn X, Hoàng Thị T2, Hoàng Thị S, ông Hoàng Trọng Đ, ông Hoàng
8
Văn K là hàng thừa kế thứ nhất của hai cụ. Do ông H5 chết năm 2012 nên vợ con
ông H5 (gồmNguyễn Thị B, anh Hoàng Trọng T, chị Hoàng Thị Thu H1, chị
Hoàng Thị H2, chị Hoàng Thị Ngọc L anh Hoàng Đức A) được thừa kế chuyển
tiếp, hưởng kỷ phần thừa kế của ông H5 được hưởng di sản thừa kế ca hai cụ.
[2.4] Về xác định công sức quản lý:
[2.4.1] Di sản thừa kế của cụ H4 và cụ Đ1 có diện tích đo đạc thực tế hiện
nay là 387,4m
2
, trong đó có 300m
2
đất 87,4m
2
đất vườn. Trên thửa đất có 01
nhà cấp 4 do anh T xây để làm nhà thờ các cây do anh T trồng nên cần chia
phần đất có nhà cấp 4 cho anh T tiếp tục sử dụng. Ông Đ và bà T1 đều xác định
không công sức đóng góp đối với các tài sản trên nên Tòa án không xem xét
đến công sức của ông Đ T1 đối với phần tài sản trên đất, chỉ chia di sản thừa
kế thửa đất số 234, diện tích 387,4m
2
. Bờ tường do ông Đ T1 xây trị giá
4.000.000 đồng, anh T nhất trí thanh toán tiền cho ông Đ, bà T1 nên Tòa án cấp
thẩm chấp nhận việc thanh toán của anh T. Cần phải dành một phần diện tích
đất 43,2m
2
để làm đường giao thông đi vào phần diện tích đất của ông Đ.
[2.4.2] Vợ chồng ông Hoàng Trọng Đ người trực tiếp cùng cụ H4
cụ Đ1 từ khi hai cụ còn sống đến năm 2004 mới chuyển đi nên vợ chồng ông Đ
công quản di sản thừa kế của cụ H4 cụ Đ1, Tòa án cấp thẩm trích công
sức 44,1m
2
đất vườn cho ông Đ là phù hợp.
[2.5] Về việc phân chia di sản thừa kế:
[2.5.1] Di sản thừa kế của cụ H4, cụ Đ1 được chia cho ông H5, ông X, bà
T2, bà S, ông Đ, ông K mỗi người 01 suất thừa kế. Ông H5 chết năm 2012 nên
B, anh T, chị H1, chị H2, chị L anh A được hưởng 01 suất thừa kế của ông
Hoàng Trọng H5.
[2.5.2] Như vậy, di sản thừa kế của cụ H4 và cụ Đ1 còn lại sau khi trừ phần
đất làm lối đi chung là: 387,4m
2
- 43,2m
2
= 344,2m
2
, trong đó 300m
2
đất chia
6 phần = 50m
2
, phần diện tích đất vườn trích công sức cho ông Đ là 44,2m
2
. Ông
X, T2, S, ông K được hưởng 50m
2
đất ở; anh T được nhận di sản thừa kế
của ông H5 là 50m
2
đất ở; ông Đ được hưởng 50m
2
đất ở và 44,2m
2
đất vườn.
[2.5.3] Ông X, T2, S, ông K, B, chị H1, chị H2, chị L anh A
đều thống nhất nếu được nhận di sản thừa kế thì sẽ dành phần di sản thừa kế cho
anh T để làm nơi thờ cúng chung của gia đình; anh T đồng ý nhận di sản của các
đồng thừa kế để xây nhà thờ và có đơn đề nghị chịu toàn bộ chi phí tố tụng và án
phí. Xét thấy đây là sự tự nguyện của các đương sự không trái với quy định pháp
luật nên được chấp nhận.
[2.5.4] Đất giá 900.000 đồng/01m
2
, đất vườn giá 340.000
đồng/01m
2
. Tổng trị giá di sản thừa kế là: (900.000 đồng x 300m
2
) + (340.000
đồng x 44,2m
2
) = 285.028.000 đồng. Như vậy, mi suất thừa kế được hưởng
45.000.000 đồng. Ông Đ được hưởng 01 suất thừa kế trị giá 45.000.000 đồng và
diện tích đất vườn 44,2m
2
x 340.000 đồng/01m
2
= 15.028.000 đồng. Tổng tài sản
thừa kế ông Đ được nhận 60.028.000 đồng. Anh T được hưởng 05 suất thừa kế
do những người thừa kế khác nhượng lại trị giá 225.000.000 đồng.
9
[2.5.5] Trên thửa đất số 234 có 01 nhà cấp 4 anh T xây để làm nhà thờ nên
cần chia cho anh T một phần diện tích thửa đất là 250,1m
2
trong đó có 250m
2
đất
0,1m
2
đất vườn, có chỉ giới 10,11,12,13,14,15,10 với tổng trị giá
225.034.000 đồng.
[2.5.6] Chia cho ông Đ một phần diện tích thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09
diện tích 94,1m
2
trong đó 50m
2
đất 44,1m
2
đất vườn, chỉ giới
4,5,6,7,8,9,10,15,4; tổng diện tích đất trị giá 59.994.000 đồng, thiếu theo suất
thừa kế được hưởng trị giá 34.000 đồng nên buộc anh T trách nhiệm thanh
toán tiền chênh lệch tài sản cho ông Đ số tiền 34.000 đồng và thanh toán cho ông
Đ, bà T1 tiền xây tường là 4.000.000 đồng. Tổng số tiền anh T phải thanh toán là
4.034.000 đồng. Anh T tự nguyện tháo dỡ một phần nhà bếp trên phần đất do ông
Đ được giao theo quy định của pháp luật.
[2.6] Tại phiên tòa phúc thẩm, anh T tự nguyện hỗ trợ T1, ông Đ
20.000.000 đồng T1 đồng ý. Xét việc thỏa thuận của các đương sự tự
nguyện nên Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm theo hướng ghi nhận sự thỏa
thuận hòa giải của các đương sự như đề nghị ca đại diện Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao tại Hà Nội tham gia phiên tòa.
[3] Về án phí: Do các đương sự tự thỏa thun, hòa giải được với nhau về việc
giải quyết vụ ánn bà Hoàng Thị T1 không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị nên có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 2 Điều 5, khon 2 Điều 148, Điều 300, khoản 2 Điều 308,
Điu 309 B lut T tng dân s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca y ban thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án:
1. Không chp nhn kháng cáo ca bà Hoàng Th T1 đối vi Bn án dân s
thẩm s 12/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm 2024 ca Tòa án nhân dân tnh
Phú Th, c th:
Áp dụng Điều 611; Điều 612; Điều 613; Điều 614; khoản 2 Điều 616;
khoản 2 Điều 618; khoản 1 Điều 623; Điều 649; Điều 650; điểm a khoản 1, khoản
2 Điều 651; khoản 2 Điều 660 Bộ luật Dân sự; khoản 5 Điều 26, khoản 1 Điều
35, khoản 2 Điều 147, khoản 2 Điều 165, khoản 2 Điều 244, Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; quyết định:
Chp nhn yêu cu khi kin ca anh Hoàng Trng T.
- Hủy một phần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số S413653, số vào sổ
H00406 do Ủy ban nhân dân huyện P cấp ngày 24/6/2002 đứng tên hộ ông Hoàng
Trọng Đ đối với thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09, diện tích 420m
2
, diện tích đo
đạc thực tế hiện nay 387,4m
2
tại khu B, V (nay khu T, B), huyện P,
tỉnh Phú Thọ.
10
- Chia di sản thừa kế theo pháp luật thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09, diện
tích đo đạc thực tế hiện nay 387,4m
2
, trong đó 300m
2
đất 87,4m
2
đất
vườn tại khu B, V (nay khu T, B), huyện P, tỉnh Phú Thọ cho các đồng
thừa kế. Tng trị giá di sản thừa kế là 285.028.000 đồng, kỷ phần mỗi người được
hưởng là 45.000.000 đồng.
Phần di sản mỗi người được hưởng như sau:
+ Chia cho anh Hoàng Trng T mt phn thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09,
diện tích đất 250,1m
2
trong đó có 250m
2
đất 0,1m
2
đất vườn, chỉ giới t
điểm 10,11,12,13,14,15,10 (Ký hiu S1) các tài sản trên đất nhà cp 4,
sân gch, giếng, mt phn din tích bếp các cây trên phn diện tích đất 250,1m
2
.
Tng tr giá là 225.034.000 đồng.
+ Chia cho ông Hoàng Trọng Đ mt phn thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09,
diện tích đất 94,1m
2
trong đó 50m
2
đất 44,1m
2
đất vườn, ch gii t
đim 4,5,6,7,8,9,10,15,4 (Ký hiu S2) và các tài sản trên đất gm 01 cây xoan,
05 cây sưa, 01 cây nhãn. Tng tr glà 59.994.000 đồng. Anh Hoàng Trng T có
nghĩa vụ tháo d mt phn nhà bếp trên phần đất được giao cho ông Hoàng Trng
Đ theo quy định pháp lut.
+ Phần diện tích 43,2m
2
đất vườn làm lối đi chung vào các diện tích đất nêu
trên là phần sử dụng chung của anh Hoàng Trọng T, ông Hoàng Trọng Đ, có chỉ
giới diện tích như sau: 1,2,3,4,15,14,1 (Ký hiệu S3).
(Vị trí các thửa đất theo sơ đồ hiện trạng thửa đất số 234, tờ bản đồ số 09
kèm theo bản án sơ thẩm).
Các đương sđến quan nhà nước thẩm quyền để làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định bản án của Tòa án.
- Về nghĩa vụ thanh toán chênh lệch tài sản và tài sản trên đất:
Anh Hoàng Trọng T phải thanh toán cho ông Đ, bà T1 giá trị tường rào số
tiền 4.000.000 đồng và thanh toán tiền chênh lệch kỷ phần thừa kế cho ông Đ số
tiền 34.000 đồng.
2. Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 20 tháng
6 năm 2024 của Tòa án nhân dân tnh Phú Thọ, cụ thể:
Ghi nhận sự tự nguyện của anh Hoàng Trọng T hỗ trợ cho ông Hoàng Trọng
Đ, bà Hoàng Thị T1 số tiền là 20.000.000 đồng.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật người được thi hành
án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong đối với số tiền trên,
người phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
11
án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều
9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
- Về chi phí tố tụng: Anh Hoàng Trọng T tự nguyện chịu toàn btiền chi
phí tố tụng 8.000.000 đồng. Xác nhận anh Hoàng Trọng T đã nộp tiền thẩm
định, đo vẽ bằng máy số tiền là 8.000.000 đồng, đã quyết toán và không yêu cầu
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu.
- Về án phí thẩm: Anh Hoàng Trng T phi chịu 11.250.000 đng tin
án phí dân s sơ thẩm. Xác nhn anh T đã nộp 300.000 đồng ti Biên lai thu tm
ng án phí, l phí Tòa án s 0000018 ngày 20/10/2023 ca Cc Thi hành án dân
s tnh Phú Th. Anh T còn phi np s tiền 10.950.000 đồng.
Ông Hoàng Trọng Đ phi chịu 3.000.000 đồng tin án phí dân s sơ thẩm.
3. V án phí phúc thm: Hoàng Th T1 không phi chu án phí dân s
phúc thm. Hoàn tr cho Hoàng Th T1 300.000 đồng đã np ti Biên lai thu
tm ng án phí, l phí Tòa án s 0000211 ngày 09/7/2024 ca Cc Thi hành án
dân s tnh Phú Th.
4. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tun án./.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Phú Thọ;
- VKSND tỉnh Phú Thọ;
- Cục THADS tỉnh Phú Thọ;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu HS, P.HCTP.TANDCC Hà Nội.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Thị Thơm
Tải về
Bản án số 611/2024/DS-PT Bản án số 611/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 611/2024/DS-PT Bản án số 611/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất