Bản án số 152/2019/DS-PT ngày 26/11/2019 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 152/2019/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 152/2019/DS-PT ngày 26/11/2019 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 152/2019/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/11/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ba nguyên đơn và hai bị đơn tranh chấp ranh đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 152/2019/DS-PT
Ngày: 26-11-2019
V/v tranh chấp Ranh đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Thanh Vũ.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Hoàng Thành.
Ông Hồ Văn Phụng.
- Thư phiên tòa: Cao Thị Mỹ Nhiên-Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Ông Trần Văn Nghiệp-Kiểm sát viên.
Trong các ngày 19-11-2019 26-11-2019, tại trụ sTòa án nhân dân
tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 53/2019/TLPT-DS
ngày 05-4-2019, về việc Tranh chấp Ranh đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 08/2019/DS-ST ngày 22-02-2019 của Tòa
án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 110/2019/QĐ-PT ngày
08-10-2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Nguyễn Văn L; Sinh năm: 1938; Địa chỉ cư trú: Số B, ấp X, T,
huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn L: Đỗ Thị Kiều M;
Sinh năm: 1971; Địa chỉ cư trú: Số B, ấp X, xã T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng; theo
Giấy ủy quyền ngày 17-4-2019. (có mặt)
2. Nguyễn Văn T; Sinh năm: 1965; Địa ch trú: Số B, ấp X, T,
huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn T: Đỗ Thị Kiều M;
Sinh năm: 1971; Địa chỉ cư trú: Số B, ấp X, xã T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng; theo
Giấy ủy quyền ngày 02-5-2018. (có mặt)
3. Nguyễn Văn B; Sinh năm: 1972; Địa chỉ trú: Số B, ấp X, T,
huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
2
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn B:Đỗ Thị Kiều M;
Sinh năm: 1971; Địa chỉ cư trú: Số B, ấp X, xã T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng; theo
Giấy ủy quyền ngày 17-4-2019. (có mặt)
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Bạch Sỹ
C-luật của Văn phòng luật Bạch Sỹ C thuộc Đoàn luật tỉnh Sóc Trăng;
Địa chỉ văn phòng: Số A, đường N, Khóm B, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc
Trăng. (có mặt)
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn B1; Sinh năm: 1950; Địa chỉ trú: Số B, ấp X,
T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
2. Nguyễn Thị H; Sinh năm: 1950; Địa chỉ trú: Số 109, ấp X, xã T,
huyện K, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)
Người đại diện theo y quyền của bị đơn: NLQ10, Sinh năm: 1983;
Địa chỉ trú: Ấp X, T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng; theo Giấy ủy quyền ngày
27-12-2018. (có mặt)
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. NLQ1; Sinh năm: 1970; Địa chỉ trú: Ấp X, xã T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
2. NLQ2; Sinh năm: 1975; Địa chỉ trú: Ấp X, T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
3. NLQ3; Sinh năm: 1977; Địa chỉ trú: Ấp X, T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
4. Ông NLQ4; Sinh năm: 1960; Địa chỉ trú: Ấp X, T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
5. Ông NLQ5; Sinh năm: 1963; Địa chỉ trú: Ấp X, T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của NLQ1, NLQ2, bà NLQ3 ông
NLQ5: Đỗ ThKiều M; Sinh năm: 1971; Địa chỉ trú: Số B, ấp X, xã T,
huyện K, tỉnh Sóc Trăng; theo Giấy ủy quyền ngày 26-7-2018. (có mặt)
6. NLQ6; Sinh năm: 1969; Địa chỉ trú: p X, T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
7. NLQ7; Sinh năm: 1973; Địa chỉ trú: p X, T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
8. NLQ8; Sinh năm: 1976; Địa chỉ trú: p X, T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
9. Ông NLQ9; Sinh năm: 1981; Địa chỉ cư trú: Ấp X, T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (có mặt)
3
10.NLQ10; Sinh năm: 1983; Địa chỉ cư trú: Ấp X, xã T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (có mặt)
11.NLQ11; Sinh năm: 1978; Địa chỉ cư trú: Ấp X, xã T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
12. Ông NLQ12; Sinh năm: 1971; Địa chỉ trú: ấp B, K, huyện K,
tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn Bnguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khi kin các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn và đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày như sau:
Khi còn sống, bà Lê Thị H1 cùng gia đình đã quản lý sử dụng phần đất để
cất nhà trồng vườn, sau đó kê khai đăng để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, có diện tích 1.518,6 m
2
, tại thửa số 22, tờ bản đồ số
24, tọa lạc tại ấp X, xã T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
Liền kề với phần đất nêu trên của gia đình bà Hẹ là phần đất của gia đình
ông Nguyễn Văn B1 Nguyễn Thị H. Ranh đất của gia đình H1 gia
đình ông B1, H con mương đang tranh chấp, theo đo thực tế hiện nay
thì chiều ngang giáp lộ 6,2m, đo tphía đất gia đình nguyên đơn tới
ngoài của cái miếu đã bị đập bỏ 3,1m, đo từ miếu về phía đất của gia
đình bị đơn 3,1m, chiều ngang phía trong ruộng 0,7m, chiều dài 02 phần
đất giáp nhau là 65,84 và 69,56m, diện tích là 232,8m
2
.
Trong quá trình sử dụng đất, gia đình bị đơn B1 và H đã đặt ống bọng vào
phần đất con mương mà các nguyên đơn cho rằng của các nguyên đơn nên
các bên phát sinh tranh chấp ranh đất..
H1 chết năm 2013. Vì vậy, ông Nguyễn Văn L và các con tên Nguyễn
Văn T, Nguyễn Văn B chồng là con của H1, khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết buộc gia đình ông B1 và H cùng các con những người có liên
quan tên: NLQ6, NLQ7, NLQ8, NLQ9, Nguyễn Thị Diễm, NLQ11 NLQ12
phải di dời ống bọng di dời các cây trồng trên đất, trong đó cây xay (còn
gọi cây còng) đã được trồng hơn 50 năm để trả phần đất lấn chiếm giáp ranh
nêu trên.
* B đơn Nguyn Văn B1 và Nguyn Th H cùng các con NLQ9 NLQ10
cùng trình bày như sau: Gia đình bị đơn đã sử dụng phần đất tại thửa 570, tờ bản
đồ số 4, tọa lạc tại ấp X, T, diện tích 5.380 từ rất lâu, đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 17/9/1997 do bị đơn H đứng tên. Phần đất
gia đình bị đơn giáp ranh đất gia đình của nguyên đơn con ơng, được xác
định từ cột mốc phía sau về phía trước lộ (đo từ cái miếu về phía đất của nguyên
đơn 3,1m), ranh đất là đường thẳng cặp bên cây xay đã được trồng hơn 50
năm, con mương phía ngoài cây xay về phía đất của gia đình nguyên đơn của
nguyên đơn, con mương từ phía cây xay về phía đất của gia đình bị đơn là của bị
4
đơn. Gia đình bị đơn không lấn chiếm đất nên không đồng ý trả đất theo yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan NLQ4 trình bày như sau: Ông
lấy vợ đã ra riêng lâu rồi n không ý kiến đối với phần đất đang
tranh chấp của gia đình ông với gia đình bị đơn B1 và H.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan NLQ1, NLQ2, NLQ5, NLQ3
cùng trình bày như sau: Thống nhất với phần trình bày của nguyên đơn.
* Đi vi ngưi có quyn li và nghĩa vụ liên quan NLQ6, NLQ7, NLQ8,
NLQ11 NLQ12. Khi thụ giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Kế
Sách, tỉnh Sóc Trăng đã tóm tắt nội dung đơn khởi kiện yêu cầu khởi kiện
của c nguyên đơn L, T B tại Thông báo về việc thụ vụ án bsung số
443/TB-TLBSVA ngày 12-7-2017 và đã tống đạt hợp lệ cho những ngưi có liên
quan tên nêu trên, nhưng họ không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với
yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn. Sau đó, Tòa án đã triệu tập hợp lệ những
người liên quan tên nêu trên tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải hai lần nhưng họ không tham dự. vậy,
Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng đưa vụ án ra xét xử theo quy
định của pháp luật.
* Vụ án được Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Sóc Trăng thụ lý, giải quyết
theo trình tự sơ thẩm.
* Tại Bản án dân sư sơ thẩm số 08/2019/DS-ST ngày 22-02-2019 của Tòa
án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng quyết định:
- Căn cứ vào: khoản 9 Điều 26, Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 165, Điều 228, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Ttụng
dân sự năm 2015; các điều 166 và 203 của Luật Đất đai năm 2013; khoản 3 Điều
26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn n L,
Nguyễn Văn T Nguyễn n B về việc kiện đòi bị đơn Nguyễn Văn B1
Nguyễn Thị H cùng các con là những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
tên NLQ6, NLQ7, NLQ8, NLQ9, NLQ10, NLQ11 NLQ12 phải di dời ống
bọng các cây trồng để trả cho các nguyên đơn phần đất lấn chiếm giáp ranh
diện tích 232,8m
2
tại thửa số 22, tờ bản đồ số 24 (theo hồ quản đất đai
trước đây thửa 571, tờ bản đồ số 04), tọa lạc tại ấp X, xã T, huyện K, tỉnh
c Trăng, có số đo tứ cận như sau:
+ Hướng Đông (phía sau ruộng) giáp đất của bà D có số đo 0,7m.
+ Hướng Tây giáp lộ bê tông có số đo 6,2m.
+ Hướng Nam giáp đất gia đình bị đơn B1 có số đo 23,76m + 45,80m
+ Hướng Bắc giáp đất gia đình nguyên đơn L số đo 18,36m + 47,48m.
(có sơ đồ kèm theo)
5
- Ngoài ra bản án thẩm còn giải quyết về chi phí thẩm định, định giá,
án phí và tuyên quyền kháng cáo của các đương sự.
* Ngày 07-3-2019, Nguyễn Văn B kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu
cầu cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn không rút đơn khởi kiện
giữ nguyên nội dung kháng cáo.
- Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Tòa
án cấp sơ thẩm chỉ căn cứ vào số đo của 02 thửa đất và cho rằng cây xay là do bị
đơn trồng trên đất tranh chấp từ đó không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn không căn cứ. Bởi vì, cây xay không do bđơn trồng mà
mọc tnhiên; lời khai của ông M em của H đã xác định con mương (phần
đất tranh chấp) là thuộc đất của bà H; đồng thời, theo công văn của Ủy ban nhân
dân huyện K cũng đã c định phần đất tranh chấp thuộc thửa đất của nguyên
đơn. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận toàn bộ nội dung
kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn B, sửa bản án thẩm theo hướng chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng như sau:
+ Trong quá trình giải quyết vụ án cấp phúc thẩm, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự
các đương sthực hiện quyền nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.
+ Về việc giải quyết vụ án: Xét kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn B
không căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ vào khoản 1
Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra c
chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận, ý kiến phát biểu đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: Tại phiên tòa phúc thẩm,
nguyên đơn vắng mặt nhưng người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
mặt tại phiên tòa; bị đơn Nguyễn Văn B1 vắng mặt nhưng người đại diện theo
ủy quyền của ông B1 mặt tại phiên tòa; người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ5 vắng mặt nhưng người đại diện theo ủy
quyền của họ mặt tại phiên tòa; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
NLQ4, NLQ6, NLQ7, NLQ8, NLQ11, NLQ12 vắng mặt tại phiên tòa lần thứ
hai không do khi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào khoản 3
Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm
quyết định vẫn tiến hành xét xử vụ án.
6
[2] Về tính hợp lệ của đơn kháng cáo phạm vi xét xử phúc thẩm: Xét
Đơn kháng cáo lập ngày 05-3-2019 của nguyên đơn Nguyễn Văn B nộp trực tiếp
tại Tòa án nhân dân huyện K vào ngày 07-3-2019 hợp lệ, đúng quy định về
người kháng cáo, thời hạn kháng o, hình thức, nội dung kháng cáo theo quy
định của các điều 271, 272, 273 276 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Do đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét lại toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số
08/2019/DS-ST ngày 22-02-2019 của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
[3] Xét kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn B yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm sửa án sơ thẩm theo hướng chấp nhận phần yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc bị đơn Nguyễn Thị H, Nguyễn Văn B1 trả phần đất lấn chiếm cho nguyên
đơn diện tích theo đo đạc thực tế 232,8m
2
thuộc thửa đất s22, tờ bản đồ
số 24, tọa lạc tại ấp X, xã T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng:
[4] Theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 05-7-2018 (bút lục số
140-144; 148), Phiếu trích lục hồ địa chính xác nhận tính pháp hđịa
chính ngày 17-8-2018 của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Sóc Trăng và tài liệu
kèm theo (bút lục số 77-80) biên bản làm việc ngày 25-6-2019 giữa Tòa án
nhân dân tỉnh Sóc Trăng và Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện K (bút
lục số 364-365), phần đất tranh chấp có hiện trạng con ơng cấp thoát nước
diện tích 232,8m
2
vị trí giữa thửa đất số 22, tờ bản đồ số 24 (số thửa
đất 571, tờ bản đồ số 04) do hộ Thị H1 đứng tên trên sổ mục kê, hồ
sơ, bản đồ địa chính và thửa đất số 29, tờ bản đồ số 24 (số thửa đất cũ là 570, tờ
bản đồ số 04) do hộ Nguyễn Thị H đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Tại phiên tòa phúc thẩm, các bên đương sđều thừa nhận phần đất tranh
chấp là con ơng nước đã được gia đình H1 gia đình H sử dụng làm
đường cấp thoát nước chung đã hơn 20 năm và phía bị đơn H thừa nhận tại vị trí
giữa phần đất tranh chấp hướng Tây giáp với lộ tông một cái miếu xi
măng do H1 xây dựng nhờ trên đất của H1 nhưng H1không
chứng cứ chứng minh việc bà H1xây dựng miếu nhờ trên đất của bà H1.
[5] Tại Công văn số 407/UBND.VP ngày 13-9-2018 của Ủy ban nhân dân
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng (bút lục số 135) xác định: Thửa đất số 570
thửa đất s571, tờ bản đồ 04 được biên tập từ ảnh hàng không shóa lại
thành bản đồ địa chính năm 1992-1994 nên tỷ lệ sai sót là rất lớn. Vị trí hai thửa
đất có cạnh tiếp giáp rạch Xóm Đồng, theo hồ sơ địa chính năm 1992-1994, rạch
Xóm Đồng chiều rộng mặt kênh khoảng 10m. Hiện nay đo đạc theo bản đồ
chính quy thực tế rạch Xóm Đồng chiều rộng mặt kênh khoảng 30m. Vậy
diện tích đo đạc thực tế của các thửa đất giảm so với hồ địa chính năm 1992-
1994 nhiều nguyên nhân như do sạt lở một phần do làm đê bao, đường lộ
nông thôn… Căn cứ theo kết quả đo đạc thẩm định của Tòa án, đối chiếu lại bản
đồ địa chính thì phần đất đang tranh chấp thuộc một phần thửa đất số 571 và một
phần thửa đất số 570, tờ bản đồ số 04 cũ.
[6] Đồng thời, theo lời khai của những người làm chứng Nguyễn Thị D,
Nguyễn Thị Chúc M, Nguyễn Thị L, Nguyễn Văn T và Nguyễn Văn M (bút lục
7
số 99-103) đều xác định con mương ranh giới của hai thửa đất số 570 571
nhưng không rõ vị trí ranh giới cụ thể.
[7] Từ các căn cứ trên, Hội đồng xét xphúc thẩm xác định phần đất
tranh chấp hiện trạng là con mương cấp thoát nước có diện tích là 232,8m
2
ranh giới giữa hai thửa đất s570 571. vậy, hộ Thị H1 hộ Nguyễn
Thị H, mỗi hộ quyền sử dụng ½ diện tích phần đất tranh chấp. Do đó, Hội
đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn
Văn B, xử buộc bị đơn Nguyễn Thị H, Nguyễn Văn B1 các thành viên trong
hộ Nguyễn Thị H NLQ6, NLQ7, NLQ8, NLQ9, NLQ10, NLQ11 NLQ12
trả cho ông Nguyễn n L, Thị H1 (do ông Nguyễn Văn L, Nguyễn Văn
B, Nguyễn Văn T, NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ5 NLQ4 đại diện) ½ phần đất
tranh chấp với diện tích 114m
2
thuộc thửa đất số 22, tờ bản đồ số 24 (số thửa
đất 571, tờ bản đồ số 04), tọa lạc tại ấp X, T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng
với tứ cận như sau: Hướng Đông giáp đất của bà Nguyễn Thị D có số đo 0,35m;
Hướng Tây giáp lộ tông có số đo 3,1m; Hướng Nam giáp đất hộ Nguyễn Thị
H số đo 22,09m + 45,56m; Hướng Bắc giáp đất hộ Thị H1 số đo
18,36m + 47,48m. Hiện trạng phần đất này một phần bờ mương lòng mương
nước.
[8] Xét kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn B yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm sửa án sơ thẩm theo hướng chấp nhận phần yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc bị đơn Nguyễn Thị H, Nguyễn Văn B1 di dời ống bọng bằng nhựa
đường kính 40cm, dài 12m do phía bị đơn đặt tại phần đất tranh chấp: Theo kết
quả xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 27-8-2019 (bút lục số 374-380) tvị trí bị
đơn đặt ống bọng bằng nhựa (PVC) thuộc thửa đất số 570 của bị đơn. Mặc dù,
việc cấp thoát nước của bị đơn tại ống bọng này tác động đến nguyên đơn
hai bên sử dụng ½ mương cấp thoát nước nhưng nếu buộc bị đơn di dời ống
bọng sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất của bị đơn nên Hội đồng xét xử phúc thẩm
không chấp nhận phần kháng cáo này của nguyên đơn B.
[9] Từ những nhận định trên, căn cứ vào khoản 2 Điều 308 và khoản 2
Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm
không chấp nhận đnghị của đại diện Viện kiểm sát, chấp nhận một phần đ
nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, chấp nhận
một phần kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn B, sửa bản án sơ thẩm.
[10] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 2 Điều 148 của Bộ luật
Tố tụng dân snăm 2015 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lýsử dụng án phí lệ phí Tòa án. Ông Nguyễn Văn L,
ông Nguyễn Văn B ông Nguyễn Văn T liên đới chịu án phí dân sự thẩm
không có giá ngạch do phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không được Tòa
án chấp nhận 300.000 đồng. Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn B1,
NLQ6, NLQ7, NLQ8, ông NLQ9, NLQ10, NLQ11, ông NLQ12
liên đới chịu án pdân sự thẩm không có giá ngạch đối với phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận là 300.000 đồng.
8
[11] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Căn cứ vào
các điều 157 và 165 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trong vụ án này, các
bên đương schịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản với
tổng số tiền là 16.606.000 đồng. Trong đó, ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Văn
B ông Nguyễn Văn T liên đới chịu số tiền là 8.303.000 đồng; Nguyễn Th
H, ông Nguyễn Văn B1, NLQ6, NLQ7, bà NLQ8, ông NLQ9, Nguyễn
Thị Diễm, bà NLQ11, ông NLQ12 liên đới chịu 8.303.000 đồng. Do nguyên đơn
đã tạm nộp toàn bộ số tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản
16.606.000 đồng, nên nguyên đơn được khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng
Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn B1, NLQ6, NLQ7, NLQ8, ông
NLQ9, Nguyễn Thị Diễm, bà NLQ11, ông NLQ12 nghĩa vụ liên đới hoàn
trả cho nguyên đơn số tiền là 8.303.000 đồng.
[12] Về án phí dân sự phúc thẩm: Căn cứ vào khoản 3 Điều 29 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ
phí Tòa án, do Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm nên người kháng cáo là
nguyên đơn Nguyễn Văn B không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm và được
nhận lại tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 và khoản 2 Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; khoản 3 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án pvà lphí Tòa án.
* Chấp nhận mt phần kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Văn B. Sửa
Bản án dân sự thẩm số 08/2019/DS-ST ngày 22-02-2019 của Tòa án nhân
dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng như sau:
Căn cứ vào: Khoản 9 Điều 26, Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1
Điều 39, Điều 147, Điều 165, Điều 228, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; các điều 166 và 203 của Luật Đất đai năm 2013; Điều 26 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Điều 26 của Luật Thi hành án dân
sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Văn L,
Nguyễn Văn B, Nguyễn Văn T. Xử buộc bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn B1,
NLQ6, NLQ7, bà NLQ8, ông NLQ9, bà Nguyễn Thị Diễm, NLQ11
ông NLQ12 trả cho ông Nguyễn Văn L, Thị H1 (do ông Nguyễn Văn L,
Nguyễn Văn B, Nguyễn Văn T, NLQ1, NLQ2, NLQ3, NLQ5 NLQ4 đại diện)
quyền sử dụng đất diện tích 114m
2
thuộc thửa đất số 22, tờ bản đồ số 24
9
(số thửa đất 571, tờ bản đồ số 04), tọa lạc tại ấp X, T, huyện K, tỉnh
Sóc Trăng, tứ cận như sau:
+ Hướng Đông giáp đất của bà Nguyễn Thị D có số đo 0,35m;
+ Hướng Tây giáp lộ bê tông có số đo 3,1m;
+ Hướng Nam giáp đất hộ Nguyễn Thị H có số đo 22,09m + 45,56m;
+ Hướng Bắc giáp đất hộ Lê Thị H1có số đo 18,36m + 47,48m.
Hiện trạng phần đất này một phần bờ mương và lòng mương nước.
Kèm theo Bản án đồ đo đạc hiện trạng thửa đất tranh chấp do Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng lập ngày 11-7-
2018 và Sơ đồ hiện trạng phần đất tranh chấp.
2. Về án phí dân sthẩm: Ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Văn B
ông Nguyễn Văn T liên đới chịu án phí dân sthẩm 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0001075 ngày 19-3-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách,
tỉnh Sóc Trăng. Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn B1, NLQ6, NLQ7,
NLQ8, ông NLQ9, NLQ10, NLQ11, ông NLQ12 liên đới chịu án phí dân
sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).
3. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản:
- Ông Nguyễn Văn L, ông Nguyễn Văn B ông Nguyễn Văn T liên đới
chịu số tiền 8.303.000 đồng (Tám triệu, ba trăm lẻ ba ngàn đồng) nhưng
được khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng là 16.606.000 đồng (Mười sáu triệu,
sáu trăm lẻ sáu ngàn đồng).
- Bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn B1, NLQ6, NLQ7, NLQ8,
ông NLQ9, NLQ10, NLQ11, ông NLQ12 liên đới chịu 8.303.000 đồng
(Tám triệu, ba trăm lẻ ba ngàn đồng). Xử buộc Nguyễn Thị H, ông Nguyễn
Văn B1, NLQ6, NLQ7, NLQ8, ông NLQ9, Nguyễn Thị Diễm,
NLQ11, ông NLQ12 nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho ông Nguyễn Văn L, ông
Nguyễn Văn B ông Nguyễn Văn T số tiền chi phí xem t, thẩm định tại chỗ
và định giá tài sản là 8.303.000 đồng (Tám triệu, ba trăm lẻ ba ngàn đồng).
* Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn B không phải chịu án
phí dân sphúc thẩm. Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn B số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0006545 ngày 08-3-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.
* Bản án phúc thẩm này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
* Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
10
quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa
đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sóc Trăng (01 bản);
- TAND huyện K (02 bản);
- Chi cục THADS huyện K(01 bản);
- Các đương sự (20 bản);
- Lưu: VP, HS (05 bản).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Lê Thanh Vũ
Tải về
Bản án số 152/2019/DS-PT Bản án số 152/2019/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất